Giáo án Lịch sử Lớp 9 VNEN - Bài 23: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954

docx 57 trang vnen 25/08/2024 470
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử Lớp 9 VNEN - Bài 23: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Lịch sử Lớp 9 VNEN - Bài 23: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954

Giáo án Lịch sử Lớp 9 VNEN - Bài 23: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1954
Bài 23 - Tiết:
VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: 
Học xong bài này HS đạt được:
1. Kiến thức 
Nêu được những thuận lợi, khó khăn của nước Việt Nam dân chủ Công hòa từ sau 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946.
Trình bày, nhận xét được những chủ trương, biện pháp của Đảng và chính phủ ta trong việc giải quyết những khó khăn.
Nêu và nhận xét được nội dung cơ bản của Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
Lí giải được lí do vì sao Đảng, chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược; xác định được đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
Nêu được khái quát những kế hoạch xâm lược nước ta của thực dân Pháp và từng bước quân dân ta đánh bại quân Pháp từ năm 1946 đến năm 1954, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của từng chiến thắng và cuộc kháng chiến.
2. Kĩ năng
Rèn luyện kĩ năng trình bày, khái quát, phân tích, so sánh, nhận xét các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
3. Thái độ
Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh. 
Trân trọng những giá trị lịch sử, sự hi sinh lớn lao của các thế hệ cha ông cho độc lập, tự do của dân tộc.
4. Định hướng hình thành phát triển năng lực:
Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo.
Năng lực chuyên biệt: Tái tạo kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử, nhận xét, đánh giá.
II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM
Nội dung:
+ Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám và cuộc đấu tranh bảo vệ thành quả của cách mạng (từ ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946)
+ Những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1946 – 1954)
+ Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương.
+ Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp.
III. PHƯƠNG PHÁP TRỌNG TÂM
Phương pháp: Nêu vấn đề, gợi mở, vấn đáp, thảo luận nhóm, trình bày một phút kết quả thảo luận 
IV. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH:
1. Giáo viên
Lược đồ: chiến dịch Việt Bắc - 1947, chiến dịch Biên Giới 1950, Hình thái chiến trường trên các mặt trận trong đông – xuân 1953 – 1954, lược đồ chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 và các tranh ảnh có liên quan.
Máy chiếu
2. Học sinh: Nghiên cứu sách HDH
V. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới.
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Mục tiêu: tạo hứng thú, tâm thế cho học sinh.
- Phương pháp: vấn đáp
- Thời gian:
- Khởi động:
+ GV tổ chức HS hoạt động cá nhân trả lời các câu hỏi sgk
+ HS trả lời GV nhận xét và kết luận.
? Em thấy gì trong những hình ảnh đó? Những hình đó đề cập đến nội dung gì trong lịch sử Việt Nam? Em biết gì về nội dung đó?
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
- Mục tiêu: trang bị cho học sinh những kiến thức mới liên quan đến tình huống/vấn đề học tập nêu ra ở hoạt động khởi động.
- Phương pháp: thuyết trình, pháp vấn, gợi mở, phân tích, nêu vấn đề, giảng bình, thảo luận nhóm
- Thời gian: 
 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
 NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Tìm hiểu tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám và cuộc đấu tranh bảo vệ thành quả của cách mạng (từ ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946)
Chú ý thông tin sách SHD/68 quan sát hình 4,5 – SHD/69.
Hoạt động cá nhân
? Sau cách mạng tháng Tám, nước ta gặp những khó khăn gì.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, hơn 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch và bọn tay sai phản động ồ ạt kéo vào nước ta, âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, thành lập chính quyền tay sai.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh kéo vào dọn đường cho TDP trở lại xâm lược nước ta.
+ Các lực lượng phản CM tăng cường chống phá cách mạng.
+ Ngoài ra trên đất nước ta lúc đó còn có 6 vạn quân Nhật.
GV: Hậu quả của nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 chưa được khắc phục, lụt lội hạn hán diễn ra, sản xuất đình đốn, nạn đói mới de dọa đời sống nhân dân.
+ Chế độ thực dân, phong kiến để lại những hậu quả rất nặng nề về mặt văn hoá.
VD: Nạn mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút...
GV: Như vậy cùng 1 lúc trên đất nước đã diễn ra 3 khó khăn lớn: (Nạn ngoại xâm, nạn đói, nạn dốt) đang đe doạ sự sống còn của nhân dân VN. Chúng ta không thể tập trung giải quyết 1 mặt khó khăn nào đó mà xem nhẹ và giải quyết những khó khăn khác. Bởi vì những khó khăn ấy liên quan mật thiết với nhau.
à Chủ Tịch Hồ Chí Minh nói: "Giặc đói, giặc dốt là bạn đồng minh của giặc ngoại xâm".
? Em có suy nghĩ gì về câu nói của Bác
HS: trao đổi, trình bày
- Đói: đe doạ đến tính mạng của nhân dân.
- Dốt: Làm cản trở việc tuyên truyền những chủ trương, chính sách của Đảng và chính phủ đối với nhân dân.... Tất cả những cái đó làm suy yếu ND trong cuộc đấu tranh bảo vệ tổ quốc.
? Nhận xét gì về tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám?
? Bên cạnh những khó khăn đó, sau Cách mạng tháng Tám ta có những thuận lợi gì?
- Nhân dân tích cực xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng.
- ND Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới ủng hộ và cổ vũ ND ta.
Chú ý thông tin sách SHD/69,70 quan sát hình 6,7,8,9 – SHD/69.
* Hoạt động cá nhân:
? Đảng, Chính phủ đã thực hiện những biện pháp gì để xây dựng và củng cố chế độ mới sau Cách mạng tháng Tám? Biện pháp nào là quan trọng nhất? Vì sao?
+ 8/9/1945 chính phủ lâm thời công bố lệnh tổng tuyển cử trong cả nước.
+ Hơn 90 % cử tri cả nước đã đi bầu cử quốc hội. (Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước) lần đầu tiên trong lịch sử DT, người dân nô nức cầm lá phiếu đi bầu những người đại biểu chân chính của mình vào cơ quan nước ở Trung Ương. (TP: Tất cả từ 18 tuổi trở lên...)
+ Ở những vùng không có địch phá hoại: ngày bầu cử trở thành ngày hội của quần chúng.
+ Đồng bào M Nam bị địch ngăn trở: Ngày bầu cử thực sự trở thành ngày đấu tranh, có nơi phải đổ máu trong cuộc tổng tuyển cử.
Kết quả:
- Bầu được 333 đại biểu vào quốc hội. Đại diện cho phái đoàn kết Bắc - Trung - Nam.
+ Nam bộ không tiến hành bầu cử được vì trước đó TDP, được quân Anh tiếp tay, đã nổ súng mở đầu chiến tranh xâm lược.
- 29/5/1946 Hội liên hợp quốc dân VN (Hội liên Việt) ra đời để tăng cường khối đoàn kết dân tộc.
=> Như vậy chỉ trong vòng 1 năm từ thủ đô HN đến tận thôn xã, chính quyền nhân dân đã được thiết lập, tạo nên 1 nguồn sức mạnh mới cho cách mạng.
? Thắng lợi của Tổng tuyển cử bầu QH và HĐND các cấp có ý nghĩa chính trị gì?
HS: trao đổi nhóm đôi
+ Là đòn đánh mạnh vào âm mưu chia rẽ của kẻ thù.
+ Góp phần nâng cao uy tín của Đảng, của nước VNDCCH trên trường quốc tế.
+ Phát huy T2 yêu nước, ý chí làm chủ đối với nhà nước cách mạng.
+ Biểu lộ sức mạnh và ý chí sắt đá của khối đoàn kết toàn dân.
GV: mục đích: để tăng cường khối đoàn kết toàn dân.
? Để giải quyết nạn đói Chính phủ và chủ tịch HCM đã có những biện pháp gì. Kết quả.
- Để giải quyết giặc đói đồng bào cả nước hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ Tịch Hồ Chí Minh và noi gương người.
+ "Hũ gạo tiết kiệm" - Mỗi gia đình còn có gạo ăn, mỗi bữa bớt 1 nắm gạo cho vào hũ, khoảng 5 à 10 ngày cán bộ VMinh đi thu gom gạo đó để giúp những người đang bị đói.
+ "Ngày đồng tâm" - Là các gđ còn gạo ăn, đăng kí với cán bộ VMinh, 10 ngày nhịn ăn 1 bữa, lấy số gạo đó ủng hộ những người đang bị đói.
? Với những cố gắng trên của nhân dân cả nước đã thu được kết quả gì.
GV: Thực hiện chính sách ngu dân là 1 trong những biện pháp cực kì thâm độc của Thực dân Pháp nhằm cai trị nhân dân ta. Vì thế có tới trên 90% số dân mù chữ. Chủ Tịch Hồ Chí Minh nói: "1 dân tộc dốt là 1 dân tộc yếu" vì thế xóa nạn mù chữ để nâng cao trình độ văn hoá cho ND cũng là 1 trong những nhiệm vụ cấp bách đã được phiên họp đầu tiên (3/9/1945) của hội đồng chính phủ nêu lên.
? Những biện pháp giải quyết nạn dốt là gì? Kết quả.
- Sau lời kêu gọi của Chủ tịch HCM, cả nước đã có gần 10 vạn người tự nguyện dạy học không có thù lao.
+ Hơn 7 vạn lớp được mở ở đình, chùa, nhà máy, bệnh viện, chợ, bờ đê, gốc cây....
+ Các cụ già cũng ngồi học với TN, các Em nhỏ. Với phương châm người biết chữ dạy cho người chưa biết chữ.
+ Những lớp bình dân học vụ được mở trong điều kiện hoàn cảnh khó khăn: ban ngày hầu hết phải đi làm, tham gia kháng chiến, ban đêm cùng ánh đèn dầu đến lớp để học (Giới thiệu kênh hình 43 - Lớp bình dân học vụ).
+ Học bằng nhiều cách, nhở bằng nhiều cách o - a. (O tròn như quả trứng gà; a có cái móc câu bên mình; Ô thì có mũ, Ơ thì thêm râu...)
+ Giáo viên liên hệ phim "Ông thần nước" do dân trí và trình độ văn hoá của ta lúc bấy giờ còn thấp khi đội quân du kích duyệt binh hô là "Chân buộc lá, chân không buộc lá".
? Qua đây em có nhận xét gì về tinh thần học tập của ND ta.
=> Chứng tỏ tinh thần rất ham học của nhân dân, tin tưởng vào Đảng, chính phủ.
GV: Nhân ngày khai trường đầu tiên, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư cho các cháu HS
? Với những biện pháp trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thu được kết quả gì?
- Chỉ trong 1 năm từ 9/1945 à 9/1946 có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
? Nhận xét gì về những biện pháp của Đảng trong việc diệt giặc đói, giặc dốt.
HS: trình bày
? Đảng và chính phủ ta đã có những chủ trương gì để giải quyết khó khăn về tài chính.
=> Đồng bào cả nước đã hăng hái đóng góp tiền, của, vàng bạc. Kể cả những kỉ niệm quí giá nhất trong đời tư: Nhẫn cưới, hoa tai đều ủng hộ chính quyền cách mạng. Sau tuần lễ vàng chúng ta đã đóng góp được 20 triệu đồng quỹ độc lập và 40 triệu vào quỹ Bảo vệ quốc phòng và 370 kg vàng....
? Với kết quả đạt được trong việc giải quyết nạn đói, nạn dốt, và khó khăn về tài chính có ý nghĩa to lớn như thế nào.
- Nhân dân ta đã vượt qua được những khó khăn to lớn, củng cố và tăng cường sức mạnh của chính quyền nước, làm cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài.
- Kết quả đạt được tuy không lớn nhưng thể hiện được bản chất cách mạng, tính chất ưu việt của chế độ mới. Nó có tác dụng cổ vũ, động viên nhân dân ta quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ độc lập, tự do vừa giành được.
- Đây là sự chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho toàn dân ta tiến tới cuộc kháng chiến toàn quốc chống TDP xâm lược.
? Cho biết âm mưu của thực dân Pháp.
+ Được sự che chở và giúp sức của đội quân Anh.
+ TDP đánh úp trụ sở uỷ ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ Thành Phố Sài Gòn.
=> TDP là kẻ cố gắng đeo bám mục đích của mình là cướp VN bằng mọi cách. 
? ND ta đã chiến đấu chống TDP quay trở lại xâm lược như thế nào.
+ Triệt nguồn tiếp tế lương thực của địch trong thành phố.
+ Tổng bãi công, bãi thị, bãi khóa.
+ Dựng chướng ngại vật và chiến luỹ trên đường phố.
+ Một loạt nhà máy kho tàng của địch ở Sài Gòn bị đánh phá.
+ Điện nước bị cắt.
+ Lực lượng vũ trang của ta đột nhập sân bay Tân Sơn Nhất, đốt cháy tàu địch trên sông Sài Gòn, phá khám lớn ....
- Hàng vạn thanh niên nô nức lên đường nhập ngũ. Hầu hết các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Tây Bắc đều thành lập từ 1 à 2 trung đội gửi vào Nam giết giặc.
- Quỹ nuôi quân, quỹ Nam Bộ kháng chiến, hội mẹ chiến sĩ lần lượt được ra đời.
- Nhân dân Bắc Bộ và Trung Bộ thường xuyên góp tiền bạc, quần áo, thuốc men.... ủng hộ đồng bào Nam Bộ.
GV phân tích: 20 vạn quân tưởng, với danh nghĩa quân Đồng minh vào MB nước ta giải giáp quân Nhật. Nhưng trên thực tế chúng cùng bọn tay sai phản động chống phá cách mạng, đòi ta đáp ứng nhiều yêu sách kinh tế, chính trị của chúng.
VD: Đòi mở rộng chính phủ; gạt những Đảng viên cộng sản ra khỏi chính phủ lâm thời......
? Vì sao Đảng ta lại hoà hoãn, nhân nhượng với Tưởng, sự hoà hoãn, nhân nhượng đó có đúng không?
HS: thảo luận nhóm
Đại diện nhóm trình bày – bổ sung
- Đảng và chính phủ thực hiện chủ trương hoà hoãn, nhân nhượng với quân Tưởng, đã đẩy lùi được từng bước âm mưu về chiến tranh, quân sự của quân đội Tưởng và tay sai để bảo vệ quyền lợi dân tộc.
- Đảng ta nhận định Pháp chưa đưa quân ra miền Bắc, nhưng trước sau chúng sẽ đánh chiếm nước ta và điều đó sẽ xảy ra. Cho nên Đảng và chính phủ ta chấp nhận 1 số yêu sách đó để tập trung mũi nhọn vào cuộc kháng chiến chống Pháp ở MN.
=> Sự hoà hoãn, nhân nhượng đó là chủ trương, sách lược đúng đắn của Đảng, chính phủ và Việt Minh (Sự nhân nhượng này chỉ là tạm thời, trong giới hạn cho phép) bác bỏ những yêu sách vi phạm chủ quyền dân tộc.
GV: Sau khi chiếm đóng các đô thị ở Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ, TDP chuẩn bị tiến quân ra Bắc để thôn tính nước ta.
? Tưởng và Pháp đã có âm mưu gì để chống phá cách mạng nước ta .
? Nội dung cơ bản của hiệp ước Hoa- Pháp (28/2/1946)
=> Hiệp ước Hoa Pháp đặt nhân dân ta trước 2 con đường.
Một là: Cầm vũ khí đấu tranh.
Hai là : Đàm phán với Pháp.
? Đứng trước 2 con đường này, Đảng ta đã lựa chọn con đường nào ? Vì sao 
GV : "Hiệp định sơ bộ" Là hiệp định thoả thuận 1 số điểm trước khi đi tới hiệp định chính thức.
? Tại sao ta chuyển từ đánh Pháp sang hòa hoãn, nhân nhượng Pháp để rồi kí hiệp định sơ bộ.
- Do Pháp và Tưởng bắt tay câu kết với nhau. Theo đó quân Pháp ra Bắc để quân Tưởng rút về nước. Trong tình hình đó, nếu ta đánh Pháp ở miền Bắc khi quân Tưởng chưa rút quân về nước thì tưởng sẽ đứng về phía Pháp đánh lại ta. Nhưng nếu hòa hoãn với Pháp thì chẳng những ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi, mà còn thực hiện được mục tiêu đuổi quân Tưởng ra khỏi nước ta.
? Trình bày nội dung hiệp định sơ bộ 6/3/1946
? Sau hiệp định sơ bộ 6/3/1946, thái độ của Pháp ra sao.
- Pháp vẫn gây xung đột ở Nam Bộ lập chính phủ Nam Kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
? Trước tình hình đó, ta đã có chủ trương gì.
- "Tạm ước" : Là điều ước tạm thời trong khi chưa có điều ước chính thức giữa 2 hoặc nhiều nước.
? Hiệp định sơ bộ và tạm ước kí với Pháp có ý nghĩa gì. (sgk - 132)
+ Hiệp định sơ bộ và tạm ước là sách lược mềm dẻo, đúng đắn của Đảng và Bác Hồ, tránh cùng 1 lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù, đẩy nhanh 20 vạn quân Tưởng ra khỏi nước ta, đồng thời có thêm thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến sắp tới.
+ Việc kí hiệp định hoà hoãn chứng tỏ thiện chí hoà bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới không muốn chiến tranh xảy ra. Do đó ta tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới.
I. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám và cuộc đấu tranh bảo vệ thành quả của cách mạng (từ ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946)
1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám
- Nạn ngoại xâm và nội phản
- Kinh tế vốn nghèo nàn lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. 
- Tài chính: ngân sách nhà nước trống rỗng. Nhà nước chưa kiểm soát được Ngân hàng Đông Dương.
- Hơn 90 % dân số mù chữ. Các tệ nạn xã hội tràn lan.
=> VN đứng trước tình thế "ngàn cân treo sợi tóc".
2. Bước đầu xây dựng, củng cố chế độ mới và cuộc đấu tranh nhằm bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám năm 1945.
a) Bước đầu xây dựng và củng cố chế độ mới
- 6/1/1946 tổng tuyển cử trong cả nước để bầu quốc hội.
- Khắp các địa phương: Ở Bắc - Trung Bộ tiến hành bầu cử HĐND các cấp.
- Ngày 29/5/1946, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Hội Liên Việt) được thành lập.
- Giải quyết nạn đói:
+ Biện pháp trước mắt: tổ chức quyên góp, Lập các hũ gạo cứu đói. Tổ chức “Ngày đồng tâm”, kêu gọi đồng bào nhường cơm sẻ áo.  
+ Biện pháp lâu dài: Đẩy mạnh tăng gia sản xuất, thực hiện khai hoang phục hoá, chia lại ruộng công, giảm tô...
+ Kết quả: Nạn đói được đẩy lùi.
- Giải quyết nạn dốt.
+ 8/9/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.
+ Các trường học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp dạy học bước đầu đổi mới.
- Giải quyết khó khăn về tài chính.
+ Kêu gọi tinh thần đóng góp tự nguyện của nhân dân.
+ Xây dựng "Quỹ độc lập" và phong trào "Tuần lễ vàng"
+ 31/1/1946 chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền VN. 23/11/1946 tiền VN lưu hành trong cả nước.
b) Cuộc đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng
* Đối với quân Pháp
- Âm mưu của Pháp : Đêm 22 rạng sáng 23/9/1946, quân Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ 2.
- Nhân dân ta anh dũng đánh trả quân xâm lược ở Sài Gòn- Chợ Lớn, sau đó là ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ
- Phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến. 
* Đối với quân Tưởng
- Âm mưu của quân Tưởng : Dùng nhiều thủ đoạn khiêu khích phá hoại ta ; sử dụng tay sai lật đổ chính quyền cách mạng từ bên trong.
- Chủ trương và sách lược của Đảng : Hoà hoãn với Tưởng và thoả mãn 1 số yêu sách của chúng về chính trị và kinh tế :
+ Đồng ý chia cho chúng 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế bộ trưởng trong Chính phủ Liên hiệp.
+ Cung cấp lương thực, nhận tiêu tiền quan kim ...
* Đối với nội phản: Ban hành 1 số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách mạng, giam giữ, lập tòa án quân sự để trừng trị bọn phản cách mạng.
* Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước 14/9/1946
- Âm mưu của Pháp – Tưởng : Pháp - Tưởng kí hiệp ước Hoa - Pháp (28/2/1946) để cùng nhau chống phá cách mạng nước ta.
- Chủ trương của Đảng : hòa hoãn với Pháp, kí hiệp ước sơ bộ (6/3/1946) nhằm đuổi 20 vạn quân Tưởng về nước, tranh thủ thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
- Nội dung hiệp định sơ bộ 6/3/1946.
+ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng.
+ Quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân đội Tưởng để giải giáp quân Nhật và sẽ rút dần trong 5 năm.
- Ngày 14/9/1946 Chủ Tịch HCM kí với Pháp bản tạm ước Việt - Pháp Nhượng thêm cho Pháp 1 số quyền lợi kinh tế, văn hoá ở VN.
- Ý nghĩa : 
- Loại được kẻ thù là quân Tưởng
- Có thêm thời gian hòa hoãn để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Hoạt động 2: Tìm hiểu những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1946-1954)
Chú ý thông tin sách SHD/75,76 
Hoạt động cá nhân
? Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến trong hoàn cảnh nào ?
? Những hành động của thực dân Pháp chứng tỏ điều gì?
? Trước âm mưu của thực dân Pháp Đảng ta đã lựa chọn con đường nào? sự lựa chọn ấy thể hiện qua sự kiện nào?
- Ta đã chọn con đường chiến đấu đến cùng để bảo vệ nền độc lập dân tộc và chính quyền vừa giành được.
 - Sự kiện:à 
Gọi H/S đọc "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" SHD/75
? Em hãy nêu những nội dung cơ bản của "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến "?
GV kết luận:
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến vạch rõ nguyên nhân gây ra cuộc chiến tranh là thực dân Pháp
- Vì vậy nhân dân ta quyết tâm đứng lên chiến đấu để bảo vệ độc lập và chính quyền vừa giành được
- Khẳng định niền tin tất thắng vào cuộc kháng chiến của nhân dân ta chống thực dân Pháp xâm lược.
? Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến có ý nghĩa gì?
- Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến là tiếng gọi của non sông đất nước, là mệnh lệnh giục giã tiến công soi đường chỉ lối cho mọi người Việt Nam đứng dậy cứu nước.
- Là bản cương lĩnh kháng chiến mang tính khái quát cao, chứa đựng tư tưởng, quan điểm, đường lối chiến tranh của Đảng
GV: Theo mệnh lệnh đã báo trước, khi nào đèn đường phụt tắt thì đó là hiệu lệnh tấn công. Đúng 20 giờ, công nhân nhà máy điện Bờ hồ ngắt điện. Thành phố chìm ngập trong bóng đêm, khắp nơi chớp lửa đạn bừng lên. Có một số đám cháy đỏ rực thành phố. Lửa đạn như thay thế đền đường, tiếp theo là những tiếng nổ rền vang. Hà Nội đã vùng dậy. Tiếng súng tiến công của Hà Nội chính là hiệu lệnh cho toàn quốc vùng dậy kháng chiến
? Vậy đêm 19/12/1946 ai đã nổ súng tấn công trước?
- Quân ta
? Như thế có phải chính chúng ta là người gây ra cuộc chiến tranh?
- Không phải
? Vậy ai là kẻ gây ra cuộc chiến tranh?
- Thực dân Pháp.
? Tại sao?
- Vì chúng phá hoại những điều đã cam kết, khiêu khích, gây xung đột, âm mưu đánh úp ta, gửi tối hậu thư buộc ta phải đầu hàng cho nên không còn khả năng hòa hoãn. Chúng ta buộc phải nổ súng nếu không, dứt khoát kẻ địch cũng sẽ tiến công ta.
? Ta tiến công trước có lợi gì?
- Ta giành thế chủ động, địch bị đảo lộn kế hoạch tác chiến rơi vào thế bị động.
? Đường lối kháng chiến chống Pháp được thể hiện trong những Văn kiện và tác phẩm nào? của ai? 
- Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện trong các văn kiện: “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chỉ thị “toàn dân kháng chiến” của Ban thường vụ trung ương Đảng, trong tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của tổng bí thư Trường Chinh
? Đường lối kháng chiến chống Pháp của ta là gì?
? Em hiểu về đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, và tự lực cánh sinh như thế nào?
GV kết luận: Đồng thời phân tích rõ đường lối kháng chiến: kháng chiến Toàn dân là toàn dân tham gia chiến đấu, chủ yếu là lực lượng vũ trang 3 thứ quân gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích . Kháng chiến toàn diện: địch đánh ta trên tất cả các mặt: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao vì vậy ta cũng phải đánh trả lại địch trên các mặt đó nhưng chủ yếu và quyết định là trên mặt trận quân sự. Kháng chiến trường kì: do tương quan lực lượng giữa ta và địch lúc đầu có sự chênh lệch vì vậy ta có thời gian để chuyển hoá lực lượng từ yếu thành mạnh. Tự lực cánh sinh: cuộc kháng chiến của ta phải do chính ta thực hiện là chính.
? Em hãy cho biết cuộc kháng chiến của nhân dân ta mang tính chất gì?
- Chính nghĩa
- Nhân dân
? Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 nhằm mục đích gì?
- Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giam chân địch trong các đô thị để có thời gian huy động lực lượng kháng chiến, di chuyển các cơ quan kho tàng máy móc về chiến khu bảo vệ an toàn cho trung ương Đngr, chính phủ trở lại căn cứ địa Việt Bắc lãnh đạo kháng chiến lâu dài. 
?Tóm tắt cuộc chiến đấu bảo vệ thủ đô Hà Nội của Trung đoàn Thủ đô? 
GV: ở liên khu I Trung đoàn thủ đô chính thức được thành lập 6/1/1947 đánh dấu bước trưởng thành của lực lượng vũ trang. ở nội thành Hà Nội mỗi góc phố, mỗi căn nhà trở thành một pháo đài. Quân dân Hà Nội nêu cao tinh thần quyết tâm chiến đấu với khẩu hiệu: "Sống chết với thủ đô", "Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh"
? Cuộc chiến đấu tại Hà Nội giành được kết quả như thế nào?
- Phần chữ nhỏ SGK
GV: Đến thượng tuần tháng 2/1947, các trận đánh của quân ta ở liên khu I được diễn ra trong một điều kiện lực lượng so sánh giữa ta và địch quá chênh lệch, song quân ta đã anh dũng kiên cường, mưu trí chiến đấu, tiêu biểu là trận đánh ở chợ Đồng Xuân (14 / 2 / 1947). 
- Trận địa liên khu I bị thu hẹp dần, việc tiếp tế từ ngoài vào rất khó khăn, xung quanh liên khu I vị trí địch dày đặc.
? Trước tình hình đó ta đã có chủ trương gì? Vì sao?
- Các lực lượng vũ trang liên khi I được lệnh rút khỏi Hà Nội để bảo toàn lực lượng tiếp tục chiến đấu lâu dài.
GV: Đêm 17/2/1947, toàn mặt trận Hà nội nổ súng tiến công nghi binh để 2000 chiến sĩ thuộc tiểu đoàn 101, 102, 103 lần lượt rút khỏi thành phố, 18 giờ quân ta xuất phát từ đình Phất Lộc, qua cột đồng hồ, vượt đê sông Hồng, qua gầm cầu Long Biên đến bãi Giữa theo hướng bắc tới bờ sông. Đồng bào đã chuẩn bị một đội thuyền gồm 20 chiếc. Đúng 5 giờ sáng ngày 18/2 trung đoàn bắt đầu vượt sông và mãi đến 8 giờ mới xong. Cả trung đoàn rút lui an toàn sang đất Phúc Yên.
- 9 giờ sáng bọn địch mới hay tin, vội vã cho xe tăng và ca nô gấp rút đuổi theo để truy bắt thì đã quá muộn rồi.
? Tại các đô thị khác cuộc chiến đấu của quân dân ta diễn ra như thế nào?
- Ở thành phố Nam Định: Quân ta đã ngoan cường, mưu trí chiến đấu tiêu diệt nhiều sinh lực địch, đánh, vây hãm chúng gần 3 tháng. Đến giữa tháng 3 / 1947, các lực lượng vũ trang của ta đã rút quân tháng lợi, kết thúc cuộc vây đánh địch.
- Ở Huế, quân ta đã nổ súng lúc 2 giờ 30 phút ngày 20/2/1946. Cuộc chiến đấu vây đánh địch ở Huế diễn ra trong 50 ngày đêm. Do lực lượng ta còn yếu nên không thể ngăn chặn được sự tiến công của địch. Mặt trận Huế bị phá vỡ. Đên ngày 8/2/1947 bộ đội ta phải rút khỏi thành phố. Địch đánh tiếp ra phía bắc Huế. Trải qua 50 ngày đêm chiến đấu, quân dân Thừa Thiên đã tiêu diệt gần 200 tên địch. Nhiều chiến sĩ đã anh dũng hi sinh.
- Thành phố Đà Nẵng là hải cảng quan trọng cửa ngõ của miền trung, ở đây địch có 6.500 tên. Cuộc chiến đấu của nhân dân Đà Nẵng diễn ra trong điều kiện lực lượng quân sự rất chênh lệch, song với tinh thần dũng cảm, quân ta đã tiêu hao được một bộ phận quan trong sinh lực địch, ngăn chặn bước tiến của quân địch, tạo điều kiện cho toàn tỉnh chuyển sang chiến đấu lâu dài
- Ở Vinh (Nghệ An) cuộc chiến đấu áp đảo của quân ta buộc địch phải đầu hàng. Ta thu toàn bộ vũ khí, quân trang, quân dụng.
? Cuộc chiến đấu ở Hà Nội và các đô thị có ý nghĩa gì?
=>Tạo ra thế trận chiến tranh nhân dân, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài toàn dân, toàn diện
? Quân dân miền Nam đã phối hợp với cuộc đấu tranh ở phía bắc vĩ tuyến 16 như thế nào?
- Phần chữ nhỏ SHD/78
? Nhờ đâu mà cuộc kháng chiến ở các đô thị lại giành được thắng lợi như vậy?
- Tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân dân ta trong thời gian đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc
- Những hi sinh to lớn của nhân dân cho cuộc kháng chiến: cho con em vào bộ đội, quyên góp của cải tiếp tế cho bộ đội trực tiếp góp phần chiến đấu như nấu ăn, săn sóc chiến binh, canh gác... 
GV: Cuộc chiến đấu ở các đô thị đã giành được thắng lợi có ý nghĩa to lớn tạo thế và lực cho cuộc chiến tranh nhân dân, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến toàn 
GV: Sau khi quân ta rút khỏi các đô thị, thực dân Pháp đã chiếm thêm được một số thành phố, thị xã và kiểm soát một số đường giao thông quan trọng. Nhưng càng mở rộng vị trí chiếm đóng, thực dân Pháp càng thiếu quân phải dàn mỏng lực lượng
? Để giải quyết khó khăn và thực hiện âm mưu "đánh nhanh thắng nhanh" bộ máy chính quyền của Pháp ở Đông Dương thay đổi như thế nào?
- Tháng 3 / 1947 chính phủ Pháp cử Bô-la-éc làm cao ủy Phap ở Đông Dương thay Đắc-giăng-li-ơ.
? Thực dân Pháp có âm mưu và hành động gì?
? Để thực hiện âm mưu đó thực dân Pháp đã huy động lực lượng như thế nào?
- Huy động 12.000 quân tinh nhuệ và hầu hết máy bay ở Đông Dương
? Em có nhận xét gì về lực lượng của địch?
- Lực lượng lớn, tinh nhuệ, quyết tâm tiêu diệt căn cứ địa cách mạng của ta
GV: Treo lược đồ - giới thiệu
Ngày 7-10-1947, từ sáng sớm, một binh đoàn dù đổ quân xuống chiếm thị xã Bắc Cạn và chiếm thị trấn Chợ Mới, Chợ Đồn. Cùng ngày, một binh đoàn lính bộ từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng, rồi từ Cao Bằng, một cánh quân đánh xuống Bắc Cạn, tạo thành gọng kìm bao vây phía đông và phía bắc Căn cứ Việt Bắc.
Ngày 9-10-1947 một binh đoàn hỗn hợp thuỷ bộ đánh ngược lên sông Hồng, sông Gâm lên thị xã Tuyên Quang, Chiêm Hoá, Đài Thị bao vây phía tây căn cứ Việt Bắc.
GV: Đây là cuộc tiến công chiến lược của Pháp, phạm vi chiến dịch rộng 12 tỉnh, các cánh quân hình thành những mũi thọc sâu vào hậu phương của ta, những gọng kìm dài 300 đến 400 Km đánh thẳng vào trung tâm căn cứ địa của ta, nhằm phá tan cơ quan đầu não, tiêu diệt bộ đội chủ lực và khủng bố nhân dân, thành lập chính phủ bù nhìn.
? Chủ trương của Đảng
GV: Thực hiện chỉ thị của trung ương Đảng, quân dân ta đã anh dũng chiến đấu tiêu diệt nhiều sinh lực địch, bẻ gãy từng gọng kìm của chúng 
? Chiến dịch Việt Bắc diễn ra như thế nào?
GV: Trình bày trên lược đồ.
+ Tại Bắc Cạn, quân địch vừa nhảy dù xuống lập tức bị các lực lượng của ta bao vây bắn tỉa khiến cho các cánh quân bị lạc nhau không liên hệ được với nhau. ở đây trung đoàn vệ quốc Cao Bằng đã bắn rơi tại chỗ máy bay chỉ huy, tiêu diệt toàn bộ cơ quan tham mưu chiến dịch của địch. Bản kế hoạch tấn công của Pháp rơi vào tay ta. Đồng thời quân ta đã phục kích, tập kích địch trên 20 trận lớn, nhỏ ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Chu, Phủ Thông... cắt đứt đường tiếp tế của chúng, buộc chúng phải rút lui khỏi Chợ Đồn, Chợ Rã và cuối tháng 11 / 1947. Vừa đánh địch ta vừa bí mật, khẩn trương di chuyển cơ quan trung ương, kho tàng về nơi an toàn.
? Ở hướng đông (trên đường số 4 ta thu được thắng lợi ở đâu?
GV: ở mặt trận đường số 4, các đơn vị bộ binh của ta đã phục kích tiêu diệt hàng trăm tên địch tại Đông Khê, Thất Khê, Vũ Nhai, Tràng Xá. Đặc biệt là trận phục kích tiêu diệt gọn cả đoàn gồm 27 xe cơ giới và hơn một đại đội địch tại đèo Bông Lau vào ngày 30 / 10 / 1947 thu toàn bộ vũ khí. Đường số 4 trở thành con đường máu của địch. Ta cắt đường tiếp tế không cho địch ở đây gặp được binh đoàn hỗn hợp bộ binh và lính thủy đánh bộ.
- Trên mặt trận Sông Lô, quân ta đã liên tục chặn đánh địch hàng chục trận. Ta bắn chìm từng đoàn tàu chiến giặc tại Khoan Bộ, Đoan Hùng (25 / 10 / 1947), Khe Lau (11 / 1947). Sông Lô đầy xác giặc và tàu chiến của chúng.
GV: chỉ trên lược đồ phụ các chiến trường mà quân dân cả nước phối phợp nhằm kiềm chế, không cho địch tập trung binh lực vào chiến trường Việt Bắc.
? Chiến dịch Việt Bắc giành được kết quả như thế nào?
? Nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc?
- Đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng
- Sự chuẩn bị chu đáo cho cuộc kháng chiến
- Tinh thần chiến đấu dũng cảm của quân và dân ta đặc biệt là nhân dân các dân tộc thiểu số
? Chiến dịch Việt Bắc thắng lợi có ý nghĩa gì?
GV: Thắng lợi của chiến dịch Việt Bắc chứng minh sự đúng đắn của đường lối kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện của Đảng, chứng minh sự vững chắc của căn cứ địa Việt Bắc, là mốc khởi đầu cho sự thay đổi lực lượng có lợi cho cuộc kháng chiến của ta. Sau chiến thắng Việt Bắc ta có thêm điều kiện để xây dựng và phát triển lực lượng kháng chiến toàn quốc, toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh. 
? Vì sao ta mở chiến dịch Biên Giới
GV: giới thiệu trên lược đồ Chiến dịch Biên giới 1950
- Giới thiệu các vị trí: Hệ thống phòng ngự trên đường số 4: Đình Lập, Lạng Sơn, Na Sầm, Thất Khê, Đông khê, Cao Bằng
- Hành lang đông - tây: Từ Sơn La, Hòa Bình, Hà Nội, Hải Phòng.
? Vì sao địch lại có âm mưu khoá chặt biên giới Việt – Trung ?
GV: Để thực hiện âm mưu trên, chúng huy động 11 tiểu đoàn, 9 đại đội, trong đó đại bộ phận là lính Âu - Phi tinh nhuệ, 27 khẩu pháo các loại, 8 máy bay, 4 đại đội cơ giới.
? Chủ trương của Đảng ta là gì?
? Ta quyết định mở chiến dịch biên giới nhằm mục đích
GV: Yêu cầu H/S quan sát hình 22 – SHD/81
? Quan sát bức tranh em thấy điều gì?
GV: Tháng 6 / 1950 ban thường vụ trung ương Đảng họp tại chiến khu Việt Bắc bàn về việc mở chiến dịch Biên Giới thu đông 1950. Trong ảnh từ trái qua phải là Trường Chinh, Hồ Chí Minh, Phạm Văn Đồng, Lê Văn Lương, Hoàng Quốc Việt và đại tướng Võ Nguyên giáp
- Cuộc họp diễn ra trong một căn phòng đơn sơ, không có bàn ghế sang trọng, chỉ có một bàn gỗ rộng để trải bản đồ và một cái ghế tựa cũng bằng gỗ mộc.
- Những người dự họp ăn mặc giản dị, chỉ có đại tướng Võ Nguyên Giáp mặc quân phục còn những người khác mặc thường phục. Chủ tịch Hồ Chí Minh đang chỉ trên bản đồ, 5 đồng chí khác chăm chú theo dõi. Cuộc họp quyết định mở chiến dịch Biên Giới.
? Em có nhận xét gì về quyết định mở chiến dịch Biên Giới của Đảng?
- Xuất phát từ tình hình thế giới, Đông Dương lúc này có nhiều thuận lợi cho ta, mặt khác lúc này địch có âm mưu quân sự mới, ta phải phá tan âm mưu của chúng. Quyết định mở chiến dịch Biên Giới chứng tỏ thế và lực của ta lúc này đã phát triển có lợi cho ta.
GV: Yêu cầu H/S quan sát hình 23 – SHD/81
Chống gậy lên non xem trận địa
vạn trùng núi đỡ vạn trùng mây
quân ta khí mạnh nuốt ngưu đẩu
Thề diệt xâm lăng lũ sói cầy
GV: treo lược đồ, giới thiệu
- Ta chọn hướng tấn công chính là đông bắc, căn cứ đột phá chính là Đông Khê
? Theo em vì sao ta lại chọn Đông Khê là că cứ đột phá đầu tiên?
GV: Đông Khê nằn giữa đường số 4, cách Cao Bằng 45 Km, cách Thất Khê 24 Km, xung quanh có 7 vị trí kiên cố, đóng trên đồi cao như một bức tường vững chắc bao bọc. Đồn Đông Khê có hàng chục lô cốt thấp sát mặt đất, nắp dày trên 1m có hầm ngầm, tường cao, dây thép gai bảo vệ xung quanh.
- Ở Đông Khê địch yếu hơn, đánh dễ thắng, chiếm được Đông Khê, ta chặt đôi được lực lượng địch, mất Đông Khê địch sẽ đem quân lên ứng cứu tạo điều kiện cho ta tiêu diệt sinh lực địch
- 6 giờ sáng ngày 16 / 9 / 1950 đạn pháo ta nổ vang trên cứ điểm Đông Khê mở màn cho chiến dịch Biên Giới. Sau những cuộc chiến đấu ác liệt quân ta chiếm được các vị trí xung quanh, nhưng đợt thứ nhất tấn công lên đồi cao không thành. 17 giờ ngày 17 đợt tấn công thứ hai bắt đầu. Sau hơn hai ngày đêm chiến đấu dũng cảm, quân ta đã giành thắng lợi ở Đông Khê.
? Trước tình hình đó Pháp đã làm gì?
- Ngày 30/9/1950 binh đoàn Lơ Pa-giơ thất khê lên yểm trợ cho quân từ Cao Bằng về. Ngày 3/10 binh đoàn Sắc-tông rút khỏi Cao Bằng.
GV: Đoán được ý đồ của địch, ta bố trí quân kiên nhẫn chờ chúng đến để tiêu diệt. Địch rất thận trọng, chúng không đi đường quốc lộ mà đi tắt đường rừng, nhưng vẫn bị lọt vào trận địa phục kích của quân ta. Quân ta chặn đánh địch, chia cắt đội hình của chúng khiến hai cánh quân này không liên lạc được với nhau. Sau 10 ngày đêm chiến đấu, đại bộ phận của chúng đều bị tiêu diệt, bọn còn lại chạy vào rừng cũng bị truy kích, Sác-tông và Lơ Pa-giơ không gặp được nhau trên đường tiếp ứng mà lại gặp nhau trong nhà giam của ta
- Bị thất bại nặng nề, địch vội vã rút khỏi Na Sầm, Lạng Sơn.
GV: chỉ trên lược đồ phụ các mặt trận phối hợp với chiến dịch Biên Giới: tả ngạn sông Hồng, Tây Bắc, đường số 6, Bình Trị Thiên... 
? Chiến dịch Biên Giới thu được kết quả gì? 
? Chiến dịch Biên Giới thắng lợi có ý nghĩa như thế nào?
? Nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi của chiến dịch Biên Giới?
- Sự chỉ huy tài tình của ta
- Tinh thần chiến đấu dũng cảm của nhân dân tiêu biểu là tâm gương chiến sĩ La Văn Cầu. 
GV giới thiệu
Anh La Văn Cầu hồi ấy là tân binh ở Trùng Khánh thuộc tiểu đoàn 251 có nhiệm vụ đánh bộc phá lô cốt phía Đông Bắc đồn Đông Khê. Đạn địch bắn ra như mưa, anh bị nát cánh tay phải. Anh đã nhờ đồng đội chặt đứt cánh tay còn lủng lẳng. Và với cánh tay trái còn lại, anh xông lên dí bộc phá vào miệng lỗ châu mai rồi dùng răng giật kíp nổ. Bộc phá đã nổ anh bị bật tung lên và lăn xuống chân dốc.
HS: quan sát hình 25-SHD/83 hình ảnh tù binh Pháp
HS: thảo luận nhóm
? Em hãy chiến dịch Biên Giới 1950 với chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947 để thấy được sự trưởng thành của ta?
Năm 1947
Năm 1950
- Ta bị động chống đỡ
- Ta đánh kiểu du kích ngắn ngày
- Ta mới chỉ có những đơn vị trung đoàn
- Vũ khí ít, thô sơ
Ta chủ động tấn công địch
- Ta đánh kiểu công kiên và vận động dài ngày
- Ta có những đại đoàn vững mạnh
- Vũ khí hiện đại
? Đại hội Đảng lần thứ II diễn ra trong hoàn cảnh lịch sử nào?
GV: Đại hội Đảng diễn ra trong hoàn cảnh cách mạng nước ta có những thắng lợi ngoại giao đầu năm 1950 Trung Quốc, Liên Xô và các nớc dân chủ nhân dân công nhận, đặt quan hệ ngoại giao và giúp đỡ cuộc kháng chiến của ta. Ta vừa mở chiến dịch Biên Giới và giành thắng lợi. Đế quốc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào Đông Dương, Pháp-Mĩ câu kết với nhau đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi.
? Đại hội toàn quốc lần II của Đảng diễn ra vào thời gian nào? ở đâu?
GV: Đại hội lần thứ nhất của Đảng diễn ra vào tháng 3 / 1935 tại Ma Cao Trung Quốc.
? Nêu những nội dung cơ bản của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng
? Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II có ý nghĩa như thế nào đối với cách mạng Việt Nam?
GV: Sau 8 năm trở lại xâm lược Việt Nam, TDP gặp rất nhiều khó khăn 
- Từ sau khi trở lại xâm lược nước ta đến giữa 1953, TDP bị thất bại liên tiếp, thất bại sau nặng nề hơn thất bại trước.
- Việt Bắc (1947) biên giới (1950) Hòa Bình (1951 - 1952) Tây Bắc (1952) Thượng Lào (1953).
- Khó khăn về kinh tế, thất bại về quân sự đã tác động đến tình hình chính trị nước Pháp: Chính phủ Pháp 19 lần dựng lên đổ xuống, phong trào phản đối chiến tranh ở Đông Dương ngày càng lên cao. T2 chiến đấu của binh lính Pháp ngày càng suy sụp.
- Để giải quyết khó khăn, Pháp phải nhờ viện trợ của Mĩ
MC bảng thống kê Mỹ viện trợ cho Pháp trong chiến tranh ở Đông Dương
Năm
Tỷ Franc
Tỷ lệ trong ngân sách Đông Dương
1950
52
19%
1951
62
16%
1952
200
35%
1953
285
43%
Và theo gợi ý của Mĩ Pháp đã cử tướng Na Va sang làm làm tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương 
HS: quan sát hình ảnh Na Va – SHD/84
GV: giới thiệu Na- Va là 1 tên tướng thân Mĩ, nổi tiếng tài giỏi, đang giữ chức tổng tham mưu lục quân khối Bắc Đại Tây Dương.
? Cho biết âm mưu của Pháp - Mĩ trong việc thực hiện kế hoạch Na Va.
- Mục đích:
+ Xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương.
+ Chuyển bại thành thắng trong vòng 18 tháng kết thúc chiến tranh trong danh dự.
HS: hoạt động cá nhân
? Nội dung cơ bản của kế hoạch Na-va.
? Để thực hiện thành công kế hoạch này TDP đã làm gì.
- Để thực hiện kế hoạch này, Pháp xin tăng thêm viện trợ của Mĩ, tăng thêm quân ở Đông Dương, tập trung quân ở đồng bằng Bắc Bộ gồm 44 tiểu đoàn 
GV: Theo kế hoạch Na Va chúng tập trung quân chủ yếu ở Bắc Bộ, xây dựng những binh đoàn mạnh (27 binh đoàn) hòng giáng cho ta những quả đấm thép.
Do đó 9/1953 Hội nghị chính trị Trung Ương Đảng họp đề ra kế hoạch tác chiến Đông Xuân 1953 - 1954 với quyết tâm giữ vững quyền chủ động đánh địch trên cả 2 mặt trận - Chính diện và sau lưng địch.
HS: quan sát hình 29- SHD/86 - Bộ chính trị Trung Ương Đảng họp quyết định chủ trương tác chiến Đông Xuân 1953 - 1954.
? Cho biết chủ trương chiến lược của ta trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 - 1954.
? Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân(1953-1954) đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Na-va của Pháp – Mĩ như thế nào.
HS: trao đổi nhóm – trình bày
GV: trình bày trên lược đồ Hình thái chiến trường trên các mặt trận Đông Xuân 1953 – 1954.
- Theo kế hoạch Na Va chúng tập quân ở Đồng Bằng Bắc Bộ và XD những binh đoàn cơ động mạnh. Vậy làm thế nào để phân tán L2 địch ra để dễ dàng tấn công tiêu diệt. Thực hiện phương châm, phương hướng chiến lược trên. Trong cuộc tiến công Đông Xuân 1953 - 1954, quân ta mở 1 loạt chiến dịch tiến công địch trên nhiều hướng, ở hầu khắp các chiến trường Đông Dương (Tây Bắc, Trung Lào, Thượng Lào, Tây nguyên)
+ ĐBP trở thành nơi tập trung quân thứ 2 (sau Đồng Bằng Bắc Bộ).
+ Xê - Nô trở thành nơi tập trung quân thứ 3 của địch.
+ Luông Pha Bang trở thành nơi tập trung quân thứ 4 của địch.
+ PLây Cu trở thành nơi tập trung quần thứ 5 của địch.
? Ý nghĩa của cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuan 1953 – 1954.
HS: quan sát lược đồ Lược đồ chiến dịch ĐBP (1954)
- ĐBP là một thung lũng rộng lớn ở phía tây vùng rừng núi Tây Bắc, có lòng chảo Mường Thanh dài gần 20 km, rộng từ 6-8 km. Thung lũng này nằm gần biên giới Việt - Lào, trên một đầu mối giao thông quan trọng.
? Tại sao TDP chọn Điện Biên Phủ để xây dựng thành tập đoàn cứ điểm quân sự mạnh nhất Đông Dương.
? Tại sao nói ĐBP là tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương.
HS: trao đổi nhóm đôi
+ Chúng cho rằng: đây là "pháo đài không thể công phá"..
? Cho biết chủ trương của ta trong chiến dịch ĐBP.
GV: Hưởng ứng chủ trương của Đảng, quân và đân ta tiến hành khẩn trương công việc mở đường ra mặt trận trong “mưa bom lửa đạn” của địch. Vượt qua những chặng đường bộ và thủy, bằng mọi phương tiện, bất chấp khó khăn thiếu thốn bởi sự chống phá của kẻ thù. Suốt ngày đêm quân dân ta chở lương thực, thực phẩm thuốc men ra tiền tuyến. Đến đầu tháng 3-1954, việc chuẩn bị về mọi mặt đã hoàn tất.
GV: lấy dẫn chứng chứng minh về kì tích vận chuyển của ta cho chiến dịch ĐBP.
HS: quan sát hình ảnh bộ đội mở đường, kéo pháo vào trận đị.
GV: giới thiệu Tô Vĩnh Diện, cờ quyết chiến quyết thắng....
GV: giới thiệu diễn biến chiến dịch ĐBP trên lược đồ.
* Đợt tấn công thứ nhất: Ta tiến công địch ở phân khu phía Bắc. Trong 2 ngày tấn công ta tiêu diệt nhanh gọn 2 cứ điểm Him Lam và Độc Lập. sau 5 ngày tấn công ta tiêu diệt 2000 tên địch, hạ 12 máy bay, tên Pi-rốt chỉ huy pháo binh địch phải tự tử.
* Đợt tấn công thứ 2: ta tấn công vào phân khu trung tâm cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt đặc biệt ở đồi A1, C1. Sau 4 ngày đêm chiến đấu mỗi bên chiếm giữ 1 nửa cao điểm , hai bên đều thiệt hại nặng nề. Ở trận địa Mường Thanh quân ta phải đào hệ thống hầm hào lớn, nhỏ dài hàng trăm km, với hàng vạn hầm để tấn công. Hệ thống chiến hào đã cắt đôi sân bay Mường Thanh và cắt lìa phân khu trung tâm với phân khu Nam. TDP tập trung hầu hết máy bay ở Đông Dương cho ĐBP, Mĩ còn chi viện ngay cho Pháp 179 máy bay kèm cả một số giặc lái nhưng hệ thống chiến hào vẫn vươn tới như dây thòng lọng thít chặt cổ địch.
? Mục đích của ta đánh sân bay Mường Thanh làm gì.
- Cắt đứt còn đường tiếp tế duy nhất = hàng không của địch.
* Đợt tấn công thứ 3: ta tiến công chiếm một số cao điểm phía Đông, thu hẹp phạm vi chiếm đóng của địch ở phía Tây. Tối 6/5 ta đào đường hầm vào tận đỉnh đồi A1, dùng 1 tấn bộc phá tiêu diệt cứ điểm cuối cùng này. Sau đó quân ta được lệnh tổng công kích trên toàn mặt trận. Chiều 7/5 ta vượt cầu Mường Thanh tiến công vào sở chỉ huy của giặc bắt sống tướng Đờ cát –Tơ ri và bộ tham mưu của chúng, cùng lúc đó ta tấn công vào phân khu Nam truy kích và bao vây tiêu diệt toàn bộ quân giặc ở đây.
HS: quan sát hình 35 – SHD/90 Đờ cát –Tơ ri và bộ tham mưu ra hàng
? Trình bày kết quả của chiến dịch ĐBP 1954.
GV: giới thiệu kênh hình 36 – SHD/90 Lá cờ chiến thắng bay trên nắp hầm Đờ Cát.
=> Tập đoàn cứ điểm ĐBP là 1 công trình cứ điểm mạnh nhất Đông Dương đã hoàn toàn bị tiêu diệt.
? Chiến thắng ĐBP thắng lợi có ý nghĩa lịch sử ta lớn như thế nào.
II. Những thắng lợi quân sự tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1946 – 1954)
1. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ 
- Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) và tạm ước 14/9 thực dân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích tiến công ta ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn và nhất là ở Hà Nội (12/1946)
+ Ngày 18-12-1946 chúng gửi tối hậu thư buộc chính phủ ta phải giải tán lực lượng tự vệ, giao quyền kiểm soát thủ đô cho chúng.
 => quyết tâm cướp nước ta một lần nữa.
- Từ 18 - 19/12/1946, Ban thường vụ Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông) quyết định phát động toàn quốc kháng chiến.
- Tối 19-12-1946, Hồ Chí Minh ra "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến".
- Đêm 19/12/1946 tiếng súng kháng chiến bắt đầu.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng. 
- Là cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. 
3. Cuộc chiến đấu 60 ngày đêm ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16.
- Tại Hà Nội: Cuộc chiến đấu diễn ra quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Hàng Bông... 
+ Quân dân Hà Nội đã loại khỏi vòng chiến đấu hàng ngàn tên địch, giam chân địch trong thành phố ...
+ Đêm 17/2/1947, trung đoàn Thủ Đô thực hiện cuộc rút quân khỏi vòng vây của địch về căn cứ an toàn.
- Tại các thành phố khác: Nam Định, Huế... quân ta tiến công tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giam chân địch.
- Ý nghĩa
+ Giam chân địch trong các đô thị
+ Làm giảm bước tiến của quân địch
+ Tạo điều kiện cho Đảng, Chính phủ rút về căn cứ địa Việt Bắc và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
4. Chiến dịch Việt Bắc thu -đông năm 1947 
* Âm mưu và hành động của thực dân Pháp
- Chính trị: Lập chính phủ bù nhìn trung ương
- Quân sự: Mở cuộc tấn công lên căn cứ Việt Bắc nhằm phá cơ quan đầu não kháng chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta, khóa chặt biên giới Việt Trung ...
- Ngày 7-10-1947, Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc 
+ Cho quân nhảy dù xuống Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, một cánh quân từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng rồi từ Cao Bằng vòng xuống Bắc Cạn
+ Một cánh quân khác ngược sông Hồng, Sông Lô và sông Gâm lên thị xã Tuyên Quang, Chiêm Hóa, Đài Thị.
 => Tạo thành hai gọng kìm bao vây căn cứ Việt Bắc.
* Quân dân ta chiến đấu bảo vệ căn cứ địa Việt Bắc.
- Chủ trương của Đảng: Ngày 15/10/1947, Đảng đã có chỉ thị: "phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp". 
- Diễn biến
+ Tại Bắc Cạn: quân dân ta chủ động phản công bao vây, chia cắt, đánh tập kích địch.
+ Ở hướng Đông: quân ta phục kích, chặn đánh địch trên đường số 4, ở Bảo Sao- đèo Bông Lau
+ Ở hướng Tây: quân ta phục kích ở sông Lô, Đoan Hùng, Khe Lau...
Kết quả: 
+ Đại bộ phận quân Pháp phải rút khỏi Việt Bắc.
+ Căn cứ Việt Bắc được bảo toàn
+ Bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành.
- Ý nghĩa: Làm thất bại âm mưu đánh nhanh của thực dân Pháp, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta
5. Chiến dịch biên giới thu -đông 1950 
* Hoàn cảnh
- Tình hình thế giới có lợi cho kháng chiến của ta
- Ở Đông Dương: Pháp liên tiếp bị thất bại trên chiến trường và ngày càng lệ thuộc vào Mĩ 
- Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào Đông Dương.
* Âm mưu của địch
- Thực hiện "Kế hoạch Rơ-ve" nhằm khoá chặt biên giới Việt Trung, thiết lập hành lang Đông – Tây, chuẩn bị tấn công căn cứ địa Việt Bắc lần thứ hai
* Chủ trương của ta:
- Trung ương Đảng, Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên giới thu đông 1950
- Mục đích: Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, khai thông biên giới Việt - Trung, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
* Diễn biến: 
- 16/9/1950 chiến dịch bắt đầu
- Sáng 18-9-1950 ta tiêu diệt hoàn toàn cứ điểm Đông Khê, uy hiếp thất Khê, cô lập thị xã Cao Bằng, hệ thống phòng ngự của địch trên đường số 4 bị lung lay
- Pháp rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4, đồng thời chúng cho quân từ Thất Khê đánh lên Đông khê để đón cánh quân từ Cao Bằng rút về.
- Quân ta mai phục, chặn đánh địch trên đường số 4 làm cho hai cánh quân của chúng không gặp được nhau
- Ngày 22-10 -1950 quân Pháp rút khỏi đường số 4.
* Kết quả: 
- Làm phá sản kế hoạch Rơ-ve của địch.
- Tiêu diệt nhiều sinh lực địch
- Giải phóng biên giới Việt – Trung với 35 vạn dân
- Giữ vững căn cứ địa Việt Bắc được 
* Ý nghĩa: 
- Giành quyền chủ động trên chiến trường
- Lực lượng ta trưởng thành về mọi mặt.
- Đưa cuộc kháng chiến sang giai đoạn mới
6. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2-1951) 
- 2/1951 Đảng cộng sản Đông Dương đại hội lần II tại Chiêm Hóa Tuyên Quang
- Nội dung: 
 + Thông qua “Báo cáo chính trị” của chủ tịch Hồ Chí Minh và báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của tổng bí thư Trường Chinh. 
+ Đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên Đảng Lao động Việt Nam
+ Bầu Ban chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và Trường Chinh làm tổng bí thư
- Ý nghĩa: Đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thúc đẩy cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi.
7. Chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 với đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ.
a) Chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954
* Kế hoạch Na Va
- 7/5/1953, tướng Na-Va được cử làm tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương, kế hoạch Na-Va ra đời.
- Nội dung: gồm 2 bước
+ Bước 1: thu đông 1953 và Xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở MB, thực hiện tiến công chiến lược ở miền Trung và Nam Đông Dương.
+ Bước 2: từ Thu đông 1954, thực hiện tiến công chiến lược ở MB, giành thắng lợi quân sự quyết định, kết thúc chiến tranh.
* Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 
- Chủ trương chiến lược của ta: Tháng 9/1953 Bộ chính trị Trung Ương Đảng họp đề ra Phương hướng chiến lược:
+ Tập trung lực lượng mở các cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó với ta.
- Phương châm : "Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt", "Đánh ăn chắc, đánh chắc thắng."
- Đầu 12/1953 ta đánh mạnh ở Lai Châu à buộc địch phải cho quân nhảy dù giữ chốt ĐBP. 
- Đầu 12/1953 Liên quân Việt - Lào mở cuộc tiến công ở Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt buộc địch phải tăng cường lực lượng cho Xê-nô
- Tháng 1/1954, Liên quân Lào Việt tiến công địch ở Thượng Là, giải phóng Phong X Lì, buộc Pháp phải tăng cường quân cho Luông Pha-băng
- Tháng 2/1954 ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plây cu.
- Chiến tranh du kích phát triển mạnh ở vùng sau lưng 
=> Kế hoạch Na Va bước đầu bị phá sản.
b) Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954.
* Vị trí ĐBP:
- ĐBP có vị trí chiến lược quan trọng.
* Âm mưu của Pháp Mĩ.
- XD ĐBP làm tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương.
- Lực lượng: 16.200 quân với 49 cứ điểm (chia thành 8 cụm cứ điểm), chia 3 phân khu Bắc - Nam và phân khu Trung Tâm Mường Thanh. Mỗi cụm cứ điểm là một hệ thống hỏa lực nhiều tầng, có chiến hào ngang dọc, hàng rào dây thép gai dày từ 20à50m, có bãi mìn dày đặc, có lưới dây điện sát mặt đất, có hầm ngầm cố thủ.
* Chủ trương của ta:
- Đầu 12/1953 Bộ chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch ĐBP nhằm:
+ Tiêu diệt L2 địch.
+ Giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.
* Diễn biến: chia 3 đợt
- Đợt 1: (13 à 17/3/1954) ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
- Đợt 2 : (30/3 à 26/4/1954) quân ta tiến công tiêu diệt cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm.
- Đợt 3: 1/5 à 7/5/1954) ta đồng loạt tiến công các cứ điểm còn lại ở phân khu trung tâm và phân khu Nam.
Chiều 7/5, tướng Đơ ca-xtơ-ri cùng toàn bộ ban tham mưu địch đầu hàng.
* Kết quả : 
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, bắn rơi và phá hủy 62 máy bay các loại, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
* Ý nghĩa lịch sử: Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na Va buộc Pháp và Mĩ phải kí hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương.
Hoạt động 3: Tìm hiểu về hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương
GV: Tháng 1/1954, hội nghị ngoại trưởng bốn nước (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp) thỏa thuận triệu tập một hội nghị quốc tế Giơ-ne-vơ để giải quyết vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- Chiến thắng quân sự vang dội trong Đông - Xuân 1953-1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ.
=> Pháp buộc phải nhận lời đề nghị của Liên Xô, triệu tập hội nghị quốc tế ở Giơ-ne-vơ (Thụy sĩ) để bàn về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương
? Hội nghị Giơ –ne- vơ diễn ra như thế nào (thời gian, thành phần)
- Thành phần có: LX, Mĩ, Anh, Pháp, Trung quốc và các nước có liên quan ở Đông Dương.
- Phái đoàn ta do phó thủ tướng kiêm bộ trưởng ngoại giao Phạm Văn Đồng dẫn đầu
- Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt quyết liệt vì quan điểm của ta và pháp không thống nhất.
+ Lập trường ngoan cố của TDP -Mĩ chống lại vấn đề hoà bình của các nước Đông Dương.
+ Lập trường của ta rất rõ ràng: Chấm dứt chiến tranh trên toàn cõi Đông Dương, giải quyết vấn đề quân sự và chính trị cùng 1 lúc cho 3 nước Đông Dương trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của mỗi nước.
* GV lưu ý học sinh: Đại diện lực lượng kháng chiến của Lào và CPC không được mời tham dự hội nghị, nên phái đoàn chính phủ VNDCCH tại hộ

File đính kèm:

  • docxgiao_an_lich_su_lop_9_vnen_bai_23_viet_nam_tu_nam_1945_den_n.docx