Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 22 - Đặng Thị Mai Phương
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 22 - Đặng Thị Mai Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 22 - Đặng Thị Mai Phương
Tuần : 22 – Bài 20 – Từ tiết 101 đến tiết 105 CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI ( Viết bài tập làm văn số5 – văn nghị luận xã hội) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT Học sinh hiểu được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách, lối sống va thói quen của người Việt Nam. Yêu cầu phải khắc phục những cái yếu, hình thành những thói quen, lối sống mới góp phần xây dựng đất nước trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nắm vững trình tự và nghệ thuật lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Nhận biết hai thành phần biệt lập: Gọi - đáp và phụ chú.Nắm được công dụng riêng của mỗi thành phần trong câu. Kiểm tra kỹ năng viết văn bản nghị luận về sự việc, hiện tượng, xã hội. Nắm được một kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. II. CHUẨN BỊ Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý Dự kiến: - Tiết 101+102 : Mục A, Mục B1,2+Mục C1.Tiết 103:Mục B3 + Mục C2. - Tiết 104 : Mục B4 + C3. - Tiết 105:Mục D+E 2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học. III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC Ổn định tố chức 1': LỚP Tiết:101 Tiết : 102 Tiết : 103 Tiết : 104 Tiết 105 9A ...................... ...................... ..................... ..................... .................... 9B ...................... ...................... ..................... ..................... .................... 2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3 Hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức cần đạt HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG Giới thiệu bài : Vào thế kỉ XXI, thanh niên Việt Nam ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì trong hành trang của mình. Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không ? Một trong những lời khuyên, những lời trò chuyện về một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VĂN BẢN 1.Đọc văn bản GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn HS cách đọc; nhận xét cách đọc. GV có thể tạo hệ thống câu hỏi gợi mở cho HS dễ tìm hiểu: Văn bản thuộc thể loại nào ? Văn bản có thể chia ra làm mấy phần ? Gv chốt ý chính, chuyển mục II Bài viết được tác giả viết vào thời gian nào ? - Năm 2001. Đọc phần nêu vấn đề? Em có nhận xét như thế nào về cách nêu vấn đề của tác giả ? Việc đặt vấn đề vào thời điểm đầu thế kỉ mới có ý nghĩa như thế nào? - Chủ yếu là lớp trẻ Việt Nam . - Thấy được thời điểm quan trọng đầy ý nghĩa, sự chuyển tiếp giữa 2 thế kỉ và 2 thiên niên kỉ. Đọc phần 2? Luận cứ đầu tiên được triển khai là gì? Nó có ý nghĩa và mở ra hướng lập luận của toàn văn bản như thế nào ? + Luận chứng làm sáng tỏ luận cứ. - Con người là động lực phát triển của lịch sử. Không có con người, lịch sử không thể tiến lên, phát triển. - Trong nền kinh tế tri thức, trong thế kỉ XXI vai trò con người càng nổi trội. - Một thế giới khoa học công nghệ phát triển nhanh. Đọc đoạn 2 và 3 (Phần 2)? Ngoài 2 nguyên nhân trên còn những nguyên nhân nào khác khi nhìn rộng ra cả nước, cả thời đại và thế giới? Tác giả nêu lên những cái mạnh của con người Việt Nam như thế nào ? Trong cái mạnh tác giả nêu lên những cái yếu của con người Việt Nam là gì ? mạnh mẽ của người Việt Nam là gì ? - Bản tính thích ứng nhanh . Nhưng trong công việc làm ăn hiện nay thì có điểm yếu gì và tác hại của nó ? Đọc phần 3? Tác giả nêu lại mục đích và sự cần thiết của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định khi bước vào thế kỉ mới là gì? Vì sao? Em có nhận xét như thế nào về nhiệm vụ tác giả nêu ra I/GIỚI THIỆU CHUNG 1.Tác giả : 2. Văn bảN a.Thể loại : - Nghị luận về một vấn đề xã hội, giáo dục - Nghị luận giải thích. b.Bố cục : 3 phần II.PHÂN TÍCH 1.Nêu vấn đề : - Nêu vấn đề một cách trực tiếp, rõ ràng, ngắn gọn, cụ thể. +ý nghĩa : - Đây là thời điểm quan trọng, thiêng liêng, đầy ý nghĩa đặc biệt là lớp trẻ Việt Nam phải nắm vững cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam, từ đó phải rèn luyện những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới. 2.Giải quyết vấn đề : - Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất . + Chỉ rõ những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam trước mắt lớp trẻ + Cái mạnh : Thông minh, nhạy bén đó là bản chất trời phú sự cần cù sáng tạo . + Cái mạnh: Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ nhau trong lịch sử dựng nước, giữ nước + Cái yếu: thực tế hiện nay còn đố kị, còn lối sống thứ bậc. - Tác giả nêu ra cái mạnh nhưng lại tiềm ẩn cái yếu , đi cùng cái yếu. 3.Kết thúc vấn đề : - Con đường, biện pháp, lấp đầy những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. - Làm cho lớp trẻ nhận rõ điểm mạnh, điểm yếu tạo thói quen tốt để vận dụng vào thực tế. - Nhiệm vụ đề ra thật cụ thể, rõ ràng, giản dị, tưởng như ai cũng có thể làm theo. TIẾNG VIỆT 3.Tìm hiểu về các thành phần biệt lập (tiếp) GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a;b HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS phân tích đúng sai => Chốt lại kiến thức GV có thể lựa chọn thêm một số ngữ liệu khác phù hợp với thực tế. Các từ ngữ: “này”; “thưa ông” từ ngữ nào được dùng để gọi, từ ngữ nào được dùng để đáp? - Từ “này” dùng để gọi; cụm từ “thưa ông”dùng để đáp. Những từ ngữ dùng để gọi - đáp có tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không? Tại sao? - Những từ ngữ “này, “thưa ông” không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu vì chúng là thành phần biệt lập. Trong các từ ngữ gọi - đáp ấy, từ ngữ nào được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nàođược dùng để duy trì cuộc thoại? - Từ “này” được dùng để tạo lập cuộc thoại, mở đầu sự giao tiếp. - Cụm từ “thưa ông” dùng để duy trì cuộc thoại, thể hiện sự hợp tác đối thoại. Các từ ngữ “này”, “thưa ông” được gọi là thành phần gọi- đáp. Em hiểu thế nào là thành phần gọi- đáp? ( GV dùng bảng phụ) Nếu lược bỏ những từ ngữ gạch chân “và cũng là đứa con duy nhất của anh”“tôi nghĩ vậy” thì nghĩa của sự việc của mỗi câu có thay đổi không? Vì sao? - Nếu ta lược bỏ những từ ngữ gạch chân thì nghĩa sự việc của các câu không thay đổi. Vì những từ ngữ đó là thành phần biệt lập . Cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của anh”được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào? - Cụm từ “đứa con gái đầu lòng”. Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều gì? - Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều suy nghĩ riêng của nhân vật “tôi”. Em hiểu thế nào là thành phần phụ chú? Vậy em hiểu thế nào là thành phần biệt lập? 3.Tìm hiểu về các thành phần biệt lập a Thành phần gọi đáp : + Thành phần gọi –đáp được dùng để tạo lập cuộc thoại để duy trì quan hệ giao tiếp. b. Thành phần phụ chú + Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu TẬP LÀM VĂN 4.Tìm hiểu nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý. GV linh hoạt tổ chức các hoạt động cho phù hợp. có thể thực hiện theo tiến trình sau: Văn bản có thể chia ra làm mấy phần ? Chỉ ra nội dung của mỗi phần ? + Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề + Thân bài ( gồm 2 đoạn ): Nêu 2 ví dụ Chứng minh tri thức là sức mạnh. + Kết bài : còn lại Tìm câu mang luận điểm chính trong bài. Câu đầu và cuối đ2./Câu đầu đ3/ Câu đầu và cuối đ4 Các luận điểm ấy đã diễn đạt rõ ràng, rứt khoát chưa ? Văn bản sử dụng phép lập luận nào là chính Bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng như thế nào ? - Bắt đầu từ một tư tưởng đạo lí, sau đó dùng lập luận giải thích, chứng minh, phân tích để thuyết phục người đọc, nhận thức đúng về vấn đề tư tưởng đạo lí. TẬP LÀM VĂN 4.Tìm hiểu nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý Văn bản : Tri thức là sức mạnh. a. Văn bản bàn về giá trị đa tri thức khoa học và vai trò của người tri thức trong sự phát triển xã hội. b.Văn bản chia làm ba phần. + Mở bài : + Thân bài : Đ2: Luận điểm : Tri thức đúng là sức mạnh của khoa học Đ3: Luận điểm : Tri thức là sức mạnh của khoa học. + Kết bài : Phê phán những biẻu hiện không coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. c. Các câu có luận điểm: - Các luận điểm rõ ràng rứt khoát. d. Phép lập luận chủ yếu: Chứng minh. - Phép lập luận này có sức thuyết phục giúp người đọc nhận được vai trò của tri thức và tri thức đối với sự tiến bộ của xã hội. đ. Từ thức tế đời sống để khái quát thành một vấn đề tư tưởng đạo lí. HOẠT ĐỘNG C: LUYỆN TẬP 1.Văn bản: GV yêu cầu HS chuẩn bị ở nhà; GV gọi HS báo cáo kết quả, chia sẻ với các bạn. 1.Văn bản: Thực hiện theo SHD; GV hướng dẫn học sinh dựa vào nội dung bài học để hoàn thành nội dung này 2.Luyện tập về Thành phần biệt lập GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a ; b; c HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS phân tích đúng sai. Tìm thành phần gọi đáp và chỉ ra thành phần gọi đáp Học sinh đọc câu ca dao và tìm thành phần gọi đáp Học sinh đọc các đoạn văn sgk và tìm thành phần phụ chú trong các câu và cho biết chúng bổ sung điều gì ? Thành phần phụ chú ở bài tập 3 liên quan đến từ ngữ nào trước đó ? - Các thành phần phụ chú ở bài 3 liên quan đến những từ ngữ mà nó có nhiệm vụ giải thích hoặc cung cấp thông tin phụ về thái độ, suy nghĩ, tình cảm của các nhân vật đối với nhau. 2.Luyện tập về phương châm hội thoại Bài tập 1 - Này - Gọi - Vâng - Đáp - Quan hệ trên dưới thân mật Bài tập 2 - Bầu ơi - Gọi -Từ để gọi không hướng tới riêng ai. Bài tập 3 a. Phần phụ chú : Kể cả anh- Giải thích cho cụm từ mọi người b. “Các thầy côngười mẹ”- giải thích cho cụm từ “những người nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này. c. “Những người thực sự của kỉ tới”-giải thích cho cụm từ “lớp trẻ”. d.“Có ai ngờ”- thể hiện sự ngạc nhiên của nhân vật “Tôi”. - Thương thương quá đi thụi –Tình cảm của nhân vật tôi. 3.Lyện tập về một vấn đề tư tưởng đạo lý . Văn bản : Thời gian là vàng a.Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí. b.Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian. + Luận điểm : - Thời gian là sự sống - Thời gian là thắng lợi - Thời gian là tiền bạc - Thời gianlà tri thức c. Phép lập luận chủ yếu là phân tích, chứng minh, các luận điểm ấy triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. - Cách lập luận có sức thuyết phục vì giản dị, dễ hiểu. Viết bài văn số 5: Nghị luận xã hội Đề bài : Bác Hồ là vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về người. Đáp án và biểu điểm : a.Mở bài :(1,5đ) - Nêu cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ, vẻ đẹp và ý nghĩa của cuộc đời, sự nghiệp của Bác. b.Thân bài :(7đ) - Cuộc đời của Bác gợi cho em những suy nghĩ về tư tưởng ,đạo đức lối sống . - Tìm dẫn chứng luận điểm chỉ ra Bác là vị lãnh tụ vĩ đại. - Tìm dẫn chứng ,luận điểm chứng minh Bác là anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa . c.Kết bài :(1,5đ) - Rút ra bài học cho bản thân. - Bài học cho thế hệ trẻ từ cuộc đời và sự nghiệp của chủ tịch Hồ Chí Minh. + Yêu cầu : - Bài viết phải rõ ràng có đủ ba phần . -Lập luận phải chặt chẽ, các luận điểm luận chứng phải phù hợp. HOẠT ĐỘNG D : VẬN DỤNG: GV Hướng dẫn HS Về nhà thực hiện theo SHD HOẠT ĐỘNG E: TÌM TÒI MỞ RỘNG HS tìm hiểu và ghi chép lại những vấn đề liên quan đến phẩm chất con người Việt Nam; Suy nghĩ về những phẩm chất mà thế hệ thanh niên thế kỷ XX cần có. IV: RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY: ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_vnen_tuan_22_dang_thi_mai_phuong.docx