Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 25 - Đặng Thị Mai Phương

docx 11 trang vnen 06/12/2024 150
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 25 - Đặng Thị Mai Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 25 - Đặng Thị Mai Phương

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 25 - Đặng Thị Mai Phương
Tuần : 25 – Bài 23 ( Từ tiết 116 đến tiết 120)
VIẾNG LĂNG BÁC – MỘT MÙA XUÂN NHO NHỎ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức:
HS cảm nhận được xúc cảm của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ cống hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống là để cống hiến cho cuộc đời chung.
Rèn kĩ năng đọc, cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.
Giúp hs cảm nhận được niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính vừa tự hào, vừa đau xót của tác giả từ Miền Nam ra viếng Lăng bác.
- Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ. Giọng điệu trang trọng và tha thiết phù hợp với tâm trạng và cảm xúc, nhiều hình ảnh ẩn dụ có giá trị xúc tích, gợi cảm, lời thơ cô đúc giàu cảm xúc mà lắng đọng. 
Giúp hs hiểu rõ thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện, nhận diện chính xác một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện.
- Nắm vững yêu cầu đối với một bài nghị luận về tác phẩm truyện để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này.
 Tích hợp: Tình yêu thương bao la của Bác dành cho dân tộc Việt Nam, nỗi tiếc thương vô hạn, lòng thành kính, biết ơn của người dân với Bác...
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý
Tiết 116: Mục A, B1, 2. - Tiết 117: Mục B3, C2.
Tiết 118: Mục C1. - Tiết 119: Mục D - Tiết 120: Mục E
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học.
III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC
Ổn định tố chức 1':
LỚP
Tiết:116
Tiết : 117
Tiết : 118
Tiết : 119
Tiết 120
9A
......................
......................
.....................
.....................
....................
9B
......................
......................
.....................
.....................
....................
2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Hoạt động dạy và học :
Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG
GV giới thiệu về phong cảnh và con người xứ Huếđã được học sinh biết đến qua văn bản " Ca Huế trên sông Hương" Liên hệ với tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của tác giả => Vào bài
HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
VĂN BẢN
1.Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn HS cách đọc; nhận xét cách đọc. 
GV có thể tạo hệ thống câu hỏi gợi mở cho HS dễ tìm hiểu:
Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ ?
 Em có nhận xét gì về thể thơ?
Tìm bố cục bài thơ, nêu ý mỗi phần?
Đ1- Khổ 1 mùa xuân của thiên nhiên
Đ2 - Khổ 2,3 mùa xuân của đất nước.
Đ3- Khổ 4,5 ước nguyện của tác giả 
Đ4- Khổ 6 ca ngợi quê hương.
HS đọc đoạn 1 
 Tín hiệu của mùa xuân được miêu tả qua những chi tiết nào?
Dòng sông xanh, bông hoa tím biếc.
Con chim chiền chiện, hót vang lừng
Những tín hiệu của mùa xuân tạo nên một không gian như thế nào ?
Tác giả cảm nhận tiếng chim qua những giác quan nào ?
- Thính giác, thị giác, xúc giác.
Mùa xuân của đất nước được thể hiện qua 
hình ảnh nào? Hình ảnh nào độc đáo?
Từng giọt long lanh rơi.......tôi hứng.
>NT đảo trật tự cú pháp, miêu tả màu sắc âm thanh, cách chuyển đổi cảm giác(tôi hứng)- Cảnh gợi không gian phóng khoáng nhưng lại đằm thắm , dịu dàng, tươi mát. Mùa xuân Việt Nam thật là tươi đẹp.
Tâm trạng của tác giả như thế nào ?
Taị sao tác giả chỉ nói đến mùa xuân của người cầm súng và người ra đồng?
-Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng 
mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
->NT điệp từ, điệp cấu trúc, hình ảnh độc đáo
Nhịp điệu mùa xuân của đất trời, của con người, của đất nước được thể hiện như thế nào?
-Tất cả: Hối hả, xôn xao.
(Điệp ngữ, từ láy, so sánh)
Trước mùa xuân của thiên nhiên đất trời tác giả ước nguyện điều gì ?
- Tác giả ao ước được góp phần mình cho đất nước, làm con chim, bông hoa, nốt trầm.
Tác giả khát vọng điều gì ? qua hình ảnh nào?
- Làm con chim, bông hoa để mang tiếng hót, để toả hương thơm.
 Tại sao tác giả lại thay đổi cách xưng hô từ 
“Tôi” sang “ ta”
“Ta” :Số ít mang sắc thái trang trọng, vừa là số nhiều, vừa nói được niềm riêng, vừa diễn đạt được cái chung. Đó là tâm sự, ước vọng của nhiều cuộc đời, của một cuộc đời muốn gắn bó, cống hiến cho đất nước.
Tác giả sử dụng điệp từ nào và có tác dụng 
gì ?
+ Điệp cấu trúc: Ta làm.../Ta nhập.../ Dù là....
tại sao tác giả muốn làm một mùa xuân nho nhỏ ?
bài thơ kết thúc như thế nào ?
- Bài thơ kết thúc bằng một âm điệu dân ca xứ Huế mênh mang tha thiết.
I.GIỚI THIỆU CHUNG :
1.Tác giả: Thanh Hải (Phạm Bá 
Ngoãn) (1930-1980), quê ở huyện Phong Điền,Thừa Thiên - Huế...
 2. Văn Bản
a.Thể thơ: Thể thơ 5 tiếng, nhịp 3/2 hoặc 2/3
b Bố cục: 4 đoạn
II. PHÂN TÍCH
1.Mùa xuân của thiên nhiên đất trời
- Tín hiệu của mùa xuân qua dòng sông, bông hoa, tiếng chim gợi không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm, âm thanh vang vọng.
- Tâm trạng vui sướng say sưa ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước vào xuân.
2.Mùa xuân của đất nước, cách mạng.
- Mùa xuân đến với con người: người cầm súng, người ra đồng. Họ là hai lực lượng tiêu biểu bảo vệ và dựng xây đất nước. Họ đem lộc xuân về, họ gieo lộc xuân, góp vào mùa xuân đất nước .
->Nhịp điệu khẩn trương, náo nức. Đó là nhịp điệu của lịch sử, của thời đại, của đất nước đi lên phía trước không ngừng, không nghỉ.
3.Ước nguyện của nhà thơ làm 
“mùa xuân nho nhỏ” dâng cho đời
- Tác giả khát vọng sống hòa nhập 
vào cuộc sống của đất nước, cống hiến một phần tốt đẹp của mình cho đất nước.
- Mùa xuân sáng tạo, mùa xuân của nghệ thuật đó là ước nguyện của tác giả, muốn dâng cho cuộc đời cho nhân dân, đất nước .
TẬP LÀM VĂN
3.Tìm hiểu nghị luận về tác phẩm truyện; các làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện.
GV tổ chức linh hoạt các hoạt động định hướng cho HS tìm hieur theo yêu cầu SHD
HS đọc văn bản sgk và cho biết văn bản bàn luận vấn đề gì ?
 Hãy đặt nhan đề cho văn bản ?
Vấn đề nghị luận được triển khai qua những luận điểm nào ?
Đ1: Dù được miêu tả nhiều hay ít trực tiếp hay gián tiếp,  khâm phục khó phai mờ.
Đ2:“Trước tiên, nhân vật anh thanh niên này . gian khổ của mình”
 Đ3: Anh thanh niên này thật đáng .cách chu đáo
Đ4: Công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nước ...lại rất khiêm tốn 
Đ5: Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu ...đáng tin yêu.
 Để khẳng định các luận điểm, người viết đã lập luận như thế nào?
Nhận xét về những luận cứ được người viết đưa ra để làm sáng tỏ cho từng luận điểm?
Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?
HS đọc 4 đề bài sgk
Các đề bài trên đã nêu ra những vấn đề nghị luận nào về tác phẩm truyện?
Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện
Đề 3:Thân phận Thuý Kiều trong đoạn trích
Đề 4: Đời sống tình cảm trong chiến tranh.
Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa các đề bài ?
Các từ “suy nghĩ, phân tích” trong đề bài đòi hỏi bài phải làm khác nhau như thế nào?
HS đọc đề bài sgk
Đề bài nghị luận vấn đề gì ?
Đọc phần tìm hiểu đề, tìm ý và nêu nhận xét?
- Các tình huống bộc lộ tình yêu làng, yêu nước.
- Các chi tiết nghệ thuật: tâm trạng, lời nói, cử chỉ, hành động... chứng tỏ tình yêu làng yêu nước.
- ý nghĩa của những tình cảm mới mẻ ấy của nhân vật.
Phần mở bài nêu lên vấn đề gì ?
Phần thân bài cần nêu lên mấy ý ?
 Nghệ thuật xây dựng truyện, nhân vật của 
tác giả ?.
HS Viết yêu cầu bố cục của bài theo SHD
 TẬP LÀM VĂN
3.Tìm hiểu nghị luận về tác phẩm truyện; các làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện
Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích)
1.Những phẩm chất, đức tính đẹp, đáng yêu của nhân vật anh thanh niên.
Nhan đề: Một vẻ đẹp nơi Sa Pa lặng lẽ.
 Sức mạnh của niềm đam mê.
2.Các luận điểm :
3.Các luận điểm được nêu rõ ràng, ngắn gọn, phân tích chứng minh một cách thuyết phục có sức hấp dẫn .
- Các luận cứ được sử dụng đều xác đáng , sinh động bởi nó là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác phẩm. 
b) Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện ( đoạn trích)
.(1) Đọc đề bài và xác định vấn đề cần nghị luận
1.Nghị luận :
2.Giống nhau : đều là nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
+ Khác nhau :
- Suy nghĩ là xuất phát từ sự hiểu biết của mình để nhận xét, đánh giá tác phẩm.
-Phân tích là xuất phát từ tác phẩm (cốt truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết) để lập luận và sau đó nhận xét, đánh giá tác phẩm.
(2) Đọc đề bài và thực hiện yêu cầu:
Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
1.Tìm hiểu đề, tìm ý :
a.Tìm hiểu đề : Nghị luận về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn làng của Kim lân.
b.Tìm ý :
+ Tình yêu làng gắn với tình yêu nước trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
2.Lập dàn bài :
a.Mở bài : Giới thiệu truyện làng và nhân vật ông Hai .
b.Thân bài :
+ Tình yêu làng gắn bó với tình yêu 
nước 
- Khi tản cư ông Hai nghĩ về làng.
- Khi nghe tin làng theo giặc..
- Khi nghe tin cải chính ...
+ Nghệ thuật độc thoại, đối thoại...
3.Viết bài :
4.Đọc bài và sửa chữa.
HOẠT ĐỘNG C: LUYỆN TẬP
VĂN BẢN
1.Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn HS cách đọc; nhận xét cách đọc. 
GV có thể tạo hệ thống câu hỏi gợi mở cho HS dễ tìm hiểu:
Đọc chú thích và nêu vài nét về tác giả ?
- Ông là nhà thơ, là cây bút sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng Miền Nam.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài
 Nêu thể loại của bài thơ ?
 Bố cục của bài thơ ?
-P1: đến “trong tim”:Lòng kính yêu, tiếc thương Bác.
P2:(còn lại) Lời hứa với Bác.
Đọc khổ thơ thứ nhất, nhận xét gì về cách xưng hô, cách dùng từ “thăm”? tình cảm của tác giả đối với Bác như thế nào?
- Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác
- Cách xưng hô thân thương, kính trọng, dùng từ “thăm” thay từ “viếng” qua đó thể hiện tình cảm của tác giả đối với Bác thật tha thiết, thành kính thiêng liêng.
Đến lăng Bác, tác giả miêu tả những gì?
 Bằng nghệ thuật gì? Những hình ảnh đó có ý nghĩa như thế nào?
-Hàng tre bát ngát
xanh xanh Việt Nam.
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
Đọc khổ thơ 2, có những “mặt trời” nào xuất hiện?
ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “mặt trời” thứ hai là gì?
- Con người Bác với những biểu hiện sáng chói về tư tưởng yêu nước và lòng nhân ái mênh mông có sức toả sáng mãi mãi.
Lời thơ ở hai câu đó gợi lên cảnh tượng như thế nào?
-Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ.....
/Bác nằm trong giấc ngủ bình yên.. hiền => NT ẩn dụ, ca ngợi Bác.-“Trời xanh mãi”
- Công đức của Bác đối với mọi người là cao đẹp, cuộc đời Bác vốn cao đẹp như thế trong cảm nhận của mọi người.
 Từ nào trong lời thơ “mà sao nghe nhói ở trong tim” có sức biểu cảm lớn? “nhói” nghĩa là gì? tác giả bộc lộ cảm xúc như thế nào?
Mà sao ...“nhói”:Đau đột ngột, quặn thắt
 Cùng với “nước mắt dâng trào” khi rời lăng, người con đã nguyện ước những điều gì?
Tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Những ước muốn đó thể hiện tình cảm đối với Bác như thế nào
Bài thơ đã nói hộ lòng ta những tình cảm nào với Bác Hồ?
I. GIỚI THIỆU CHUNG :
1.Tác giả :
-Viễn Phương tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928, quê ở An Giang.
2. Văn bản
a.Thể loại : Thơ tự do 
b.Bố cục:
II.PHÂN TÍCH :
1.Cảm xúc trước lăng Bác :
Khổ thơ 1:
- Tình cảm của tác giả thành kính thiêng liêng .
- Nghệ thuật liên tưởng, nhân hoá tượng trưng. Tre kiên cường bất khuất, hiên ngang. Lăng Bác thật gần gũi ở giữa tre như ở giữa làng quê Việt Nam.
Khổ thơ 2:
Biện pháp ẩn dụ - Bác Hồ được ví như mặt trời.
->Qua đó nói lên tình yêu và lòng quí trọng sâu sắc của nhà thơ dành cho Bác.
- Những dòng người nặng trĩu nhớ thương đang lặng lẽ nối nhau vào lăng viếng Bác, tạo hình tượng một vòng hoa lớn dâng lên Bác.Nhà thơ bộc lộ lòng thành kính đối với Bác.
2. Cảm xúc trong lăng Bác
 Khổ thơ thứ 3
- Bác đang trong giấc ngủ yên,giấc ngủ thanh bình và vĩnh hằng của một con người đã cống hiến trọn đời cho cuộc sống bình yên của nhân dân , đất nước.
- Đây là nỗi đau tinh thần, tác giả tự cảm nhận nỗi đau mất mát trong đáy sâu tâm hồn mình về sự ra đi của Bác.
3.Cảm xúc khi rời lăng Bác
Khổ 4
- Điệp ngữ “muốn làm” nhấn mạnh ý thơ thiết tha, chân thành, giọng thơ sâu lắng, bồi hồi. Ba hình ảnh ẩn dụ: chim, hoa, tre thể hiện những niềm ước muốn, những tình cảm thành kính, thiêng liêng. Nhân dân Việt Nam mong muốn được ở bên Bác, canh giấc ngủ cho Người.
 Luyện tập về nghị luận tác phẩm truyện:
Lập dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, đoạn trích, nội dung cơ bản của đoạn trích.
2.Thân bài:
a.Nhân vật bé Thu 
+ Tình cảm của bé Thu trong hai ngày đầu, không nhận ông Sáu là cha, khi nghe gọi tên mình thì giật mình ngơ ngác.
- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong hai ngày đầu.
- Thái độ và tình cảm của bé Thu trong buổi chia tay, tình cảm cha con cảm động như bỗng trỗi dậy.
b.Nhân vật ông Sáu :
- Đầu tiên thì hẫng hụt , buồn khi thấy đứa con bỏ chạy .
- Kiên nhẫn vỗ về con .
- Lúc chia tay thì cảm động vì bé Thu đã nhận cha.
- Lúc ở đơn vị thì ân hận vì trót đánh con.
- Làm cho con cây lược.
c.Nhận xét đánh giá :
+ Về nội dung : ca ngợi về tình cảm cha con 
+ Về nghệ thuật : Cốt truyện chặt chẽ, có những tình huống bất ngờ.
- Người kể ở ngôi thứ nhất.
3.Kết bài :
+ Viết bài :
HOẠT ĐỘNG D : VẬN DỤNG:
 Viết bài số 6 ở nhà
 Truyện ngắn “làng” của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống Pháp?
 GV có thể cho HS tham khảo dàn ý sau:
A. Mở bài 
- Kim Lân là nhà văn am hiểu cuộc sống nông thôn và người dân Miền Bắc. Ông có sở trường viết truyện ngắn và truyện của ông thường viết về đề tài nông dân. Truyện ngắn “Làng” được ông sáng tác trong lúc cuộc kháng chiến chống Pháp đang bùng nổ ;Đây là một tác phẩm xuất sắc thể hiện thành công hình ảnh người nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến mà tình yêu làng quê đã hoà nhập tròng lòng yêu nước và tinh thần của người dân kháng chiến. Nhân vật ông Hai trong truyện có những nét tình cảm cao đẹp và đáng quý đó.
B .Thân bài:
Tình yêu làng nói chung:
- Ở mỗi người nông dân, quả thực tình yêu làng quê là bản chất có tính truyền thống. Yêu làng, gắn bó với làng, tự hào về làng của mình vốn là tâm lý rất quen thuộc có tính gốc rễ. Vậy người nông dân thường tự hào, hãnh diện về làng:
Làng ta phong cảnh hữu tình
Dân cư giang khúc như hình con long
- Ở nhân vật ông Hai, tình yêu quê hương, yêu làng Dầu đã quyện chặt với lòng yêu nước. Đây là vẻ đẹp đáng quý của nhân vật, cũng là điều tâm huyết nhất mà nhà văn muốn nói với người đọc.
- Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi đi tản cư.
- Cũng như bao con người Việt Nam khác ông Hai cũng có một quê hương để yêu thương, gắn bó. Làng chợ Dầu luôn là niềm tự hào, kiêu hãnh của ông. Kháng chiến bùng nổ, người dân phải dời làng đi sơ tán, ông Hai cũng theo dòng người ấy sơ tán đến một miền quê xa xôi, hẻo lánh. Ông Hai thực sự buồn khi phải xa làng. Ở nơi tản cư, lòng ông đau đáu nhớ quê, cứ “ nghĩ về những ngày làm việc cùng anh em”, ông nhớ làng quá.
- Ông Hai luôn khoe và tự hào về cái làng Dầu không chỉ vì nó đẹp mà còn bởi nó tham gia vào cuộc chiến đấu chung của dân tộc.
- Ông luôn tìm cách nghe tin tức về kháng chiến “chẳng sót một câu nào”. Nghe được nhiều tin hay , những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan ông cứ múa cả lên, náo nức, bao nhiêu ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu óc.
- Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc: (Nhưng khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc thì bao nhiêu tình cảm tốt đẹp ấy trong ông Hai bỗng nhiên biến thành những nỗi lo âu, dằn vặt)
- Khi nghe tin quá đột ngột, ông Hai sững sờ, xấu hổ và uất ức: “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”. Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy”. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin. Niềm tự hào về làng thế là sụp đổ tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng đã lại quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy ông mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như chết mất một nửa.
- Từ lúc ấy trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Ông tìm cách lảng tránh những lời bàn tán và cúi gằm mặt xuống ra về. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”, về đến nhà ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân nhìn đàn con, “nước mắt ông lão cứ giàn ra”. Bao nhiêu câu hỏi dồn về xoắn xuýt, bủa vây làm tâm trạng ông rối bời trong cơn đau đớn, hụt hẫng đến mê dại, dữ dằn và gay gắt.. Ông cảm thấy như chính ông mang nỗi nhục của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy.
- Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu. Ông quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ây”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam –nhông là ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”
- Nhưng chính lúc này, tình cảm đẹp trong con người ông Hai lại càng được bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Những đau đớn, dằn vặt, sự hổ thẹn đến tột cùng đã đẩy ông Hai vào một tình huống phải lựa chọn. Quê hương và Tổ Quốc, bên nào nặng hơn? Quê hương đáng yêu, đang tự hào... Nhưng giờ đây.... dường như mới chỉ nghĩ tới đó, lòng ông Hai đã nghẹn đắng lại. Tình yêu quê hương và tình yêu tổ quốc xung đột dữ dội trong lòng ông. Một ý nghĩ tiêu cực thoáng qua trong đầu: Hay là quay về làng. Nhưng rồi ông cảm thấy “rợn cả người”. Ông đã từng nhớ làng da diết, từng ao ước được trở về làng. Nhưng “vừa chớm nghĩ, lập tức ông lão phản đối ngay” bởi vì “về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ”. Cuối cùng ông đã quyết định: “không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Như vậy,tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến đâu, cũng không thể mạnh hơn tình yêu đất nước.
- Chuẩn mực cho tình yêu và niềm tự hào về quê hương, đối với ông Hai lúc bấy giờ là cuộc kháng chiến. Tuy đau xót tưởng chừng bế tắc nhưng trong cõi thẳm sâu của tấm lòng, người nông dân ấy vẫn hướng về kháng chiến, vẫn tin ở những điều tốt đẹp, cố giữ cho tâm hồn không vẩn đục, để đón đợi một điều gì đỡ đau đớn, tuyệt vọng hơn.
+ Khi tâm sự với đứa con nhỏ còn rất ngây thơ, nghe con nói: “Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh”, nước mắt ông Hai cứ giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má, giọng ông như nghẹn lại: “ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ?”. Phải chăng, trong tâm hồn người nông dân chất phác ấy vẫn không phút nào nguôi ngoai nỗi nhớ quê hương, yêu quê hương và nỗi đau đớn khi nghe tin quê hương rời xa công việc chiến đấu chung của đất nước bấy giờ? Tâm sự với đứa con, ông Hai muốn bảo con nhớ câu “nhà ta ở làng chợ Dầu”. Đồng thời ông nhắc con- cũng là tự nhắc mình “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh”. Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng thật sâu nặng, bền vững và thiêng liêng: “Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ đám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ đám đơn sai”.
Luận điểm 3: Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng kháng chiến (Niềm vui của ông Hai khi tin đồn được cải chính.
- Đến khi biết đích xác làng Dầu yêu quý của ông không phải là làng Việt gian, nỗi vui mừng của ông Hai thật là vô bờ bến: “Ông cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người”, mặt ông “tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”. Đối với người nông dân, căn nhà là cơ nghiệp của cả một cuộc đời, vậy mà ông sung sướng hể hả loan báo cho mọi người biết cái tin “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ” một cách tự hào như một niềm hạnh phúc thực sự của mình. Đó là nỗi lòng sung sướng trào ra hồn nhiên như không thể kìm nén được của người dân quê khi được biết làng mình là làng yêu nước dẫu cho nhà mình bị giặc đốt. Tình yêu làng của ông Hai thật là sâu sắc và cảm động.
- So với lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao trước cách mạng tháng Tám, rõ ràng ta thấy ông Hai có những điểm tiến bộ vượt bậc trong nhận thức, tâm hồn, tình cảm và tính cách. Đó chính là nhờ vào đường lối giác ngộ cách mạng của Đảng, Bác Hồ mà học có được. Lão Hạc và ông Hai có những điểm tính cách khác nhau nhưng họ vẫn có những phẩm chất của những người nông dân giống nhau, đều hiền lành, chất phác, lương thiện. Khi cách mạng tháng Tám thành công đã đem đến sự đổi đời cho mỗi người nông dân. Từ một thân phận nô lệ phụ thuộc họ trở thành một người tự do làm chủ cuộc đời, làm chủ đất nước. Từ đó đã củng cố và làm nền tảng vững chắc cho tình yêu quê hương, đất nước, trở thành một tình cảm vững bền, thiêng liêng sâu nặng, nồng cháy. => Trong hoàn cảnh toàn dân đang hướng tới cuộc kháng chiến chống pháp, bảo vệ độc lập dân tộc, ông Hai đã biết đặt tình yêu đất nước lên trên tình yêu cá nhân của mình với làng chợ Dầu, ông dành tất cả cho cách mạng. Đó chính là nét đẹp trong con người ông Hai nói riêng và người nông dân Việt Nam nói chung.
- Văn hào I li a, E ren bua có nói: ” Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu đồng quê trở nên lòng yêu tổ quốc. Ông Hai đúng là một con người như thế. Niềm vui, nỗi buồn của ông đều gắn bó với làng. Lòng yêu làng của ông chính là cội nguồn của lòng yêu nước.
Luận điểm 4: . Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai
- Nhà văn Kim Lân đã khá thành công khi xây dựng nhân vật ông Hai, một lão nông cần cù, chất phác, yêu mến, gắn bó với làng quê như máu thịt.
+ Nhà văn đã chọn được một tình huống khá độc đáo là sự thử thách bên trong bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
+ Tâm lý nhân vật được nhà văn miêu tả cụ thể, gợi cảm qua các diễn biến nội tâm, qua các ý nghĩ, cảm giác, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt là nhà văn đã diễn tả đúng và gây được ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật.
VD1 (tâm trạng) : Khi nghe tin làng theo giặc thì bị dằn vặt, đau khổ : « Đã ba bốn hôm nay, ông Hai không bước chân ra đến ngoài, cả đến bên bác Thứ ông cũng không dám sang. Suốt ngày ông chỉ quanh quẩn trong cái gian nhà chật chội ấy mà nghe ngóng.  thôi lại chuyện ấy rồi ». Khi tin đồn được cải chính thì « cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên ».
VD2 : Miêu tả đúng các « phản ứng » bằng hành động của một người nông dân hiền lành, chất phác và chưa đọc thông, viết thạo : Khi muốn biết tin tức thì : « ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm ». Khi nghe tin làng theo giặc thì « ông Hai cứ cúi gằm mặt xuống mà đi » rồi « nắm chặt hai bàn tay mà rít lên : « chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này ». Khi tin đồn được cải chính thì « ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin đồn ấy với mọi người.
VD3 : Ngoài ra còn phải kể đến các hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật ông Hai .trong mối quan hệ với các nhân vật khác như : Bà Hai, các con, mụ chủ nhà.
- Kết bài (sgk)
- Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật ông Hai.
- Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai.
VD:
Qua truyện ngắn “Làng”, tác giả đã khắc hoạ thành công hình tượng một người nông dân yêu làng, yêu nước hồn nhiên chất phác nhưng xúc động. Hình tượng nhân vật ông Hai vừa phản ánh chân thực những nếp cảm, nếp nghĩ của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, vừa có ý nghĩa giáo dục sâu sắc đối với nhiều thế hệ bạn đọc. Qua truyện ngắn này, ta có thể hiểu được một cách sâu sắc thêm về hình ảnh những người dân kháng chiến Việt Nam với tình yêu quê hương đất nước
HOẠT ĐỘNG E: TÌM TÒI MỞ RỘNG
HS thực hiện theo yêu cầu SHD.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_vnen_tuan_25_dang_thi_mai_phuong.docx