Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 21 - Đặng Thị Mai Phương

docx 7 trang vnen 02/12/2024 170
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 21 - Đặng Thị Mai Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 21 - Đặng Thị Mai Phương

Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 21 - Đặng Thị Mai Phương
Tuần : 21 – Bài 19 -Tiết: 96;97;98;99;100
TIẾNG NÓI VĂN NGHỆ
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1.Kiến thức:
:- Hiểu được nội dung của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó đối với đời sống con người.
- Hiểu thêm cách viết bài văn nghị luận qua tác phẩm nghị luận ngắn gọn, chặt chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
 - Học sinh hiểu được khái niệm các thành phần biêt lập của câu, thành phần tình thái, cảm thán.
Rèn luyện kĩ năng nhận diện và sử dụng các thành phần biệt lập của câu
Giúp học sinh hiểu một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống, nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
 Tích hợp với TTHCM: Liên hệ với quan điểm về văn học nghệ thuật của Bác
II. CHUẨN BỊ
Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý
*Dự kiến giới hạn các tiết học
- Tiết 96+97 : Mục A- Mục B1,2+ Mục C1; Tiết 98:Mục B3 + Mục C2.
- Tiết 99 : Mục B4 + C3; Tiết 100:Mục D+E
2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học.
III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC
Ổn định tố chức 1':
LỚP
Tiết: 96
Tiết : 97
Tiết : 98
Tiết : 99
Tiết 100
9A
......................
......................
.....................
.....................
....................
9B
......................
......................
.....................
.....................
....................
 2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
3 Hoạt động dạy và học :
Hoạt động của giáo viên – học sinh
Nội dung kiến thức cần đạt
HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG
Văn nghệ có nội dung và sức mạnh ntn? Nhà nghệ sỹ sáng tác tác phẩm với mục đích gì ? Văn nghệ đến với người tiếp nhận bằng con đường nào ? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời câu hỏi trên qua bài nghị luận “ Tiếng nói của văn nghệ
HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
VĂN BẢN
Đọc văn bản
GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn 
HS cách đọc; nhận xét cách đọc.
Nêu những nét chính về tác giả ?
Văn bản được chia làm mấy phần, nêu luận điểm của từng phần ?
1. Từ đầu -> Một cách sống của tâm hồn
2.Còn lại -> Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ.
Hệ thống luận điểm như thế nào ?
Nhận xét về bố cục, hệ thống luận điểm của văn bản ?
Phần 1 ( Từ đầu đến Nguyễn Du hay Tôn xTôi)
Nhắc lại luận điểm trong phần 1 của văn bản ?
Luận điểm này được thể hiện trong những câu văn nào ?
Để làm sáng tỏ luận điểm tác giả đã đưa ra và phân tích những dẫn chứng nào ?
Dẫn chứng :
- Hai câu thơ tả cảnh mùa xuân trong "Truyện Kiều " với lời bình :
- Hai câu thơ làm chúng ta rung động với cái đẹp lạ lùng mà tác giả đã miêu tả. Cảm thấy trong lòng ta có những sự sống tươi trẻ luôn luôn tái sinh ấy.
- Cái chết thảm khốc của An – na Ca rê- nhi –na làm cho người đọc " Đầu óc bâng khuâng nặng những suy nghĩ trong lòng còn vương vấn những vui buồn không bao giờ quên được nữa".
Em học tập được gì ở phương pháp lập luận của tác giả khi tạo lập văn bản nghị luận ?
HS đọc đoạn văn từ "  Lời gửi của nghệ thuật đến một cách sống của tâm hồn "
Theo tác giả, lời gửi của nghệ thuật, ta cần hiểu như thế nào cho đúng ?
-    "Lời gửi của nghệ thuật không những là một bài học luân lí hay một triết lí về đời người hay những lời khuyên xử thế hay một sự thực tâm lý hoặc xã hội "
Để thuyết phục người đọc người nghe, tác giả đưa ra những dẫn chứng nào ?
- Đưa ra 2 dẫn chứng "  Truyện kiều", tiểu thuyết An- na Ca- rê-nhi-na.
Vậy lời gửi của nghệ thuật, hiểu một cách ngắn gọn nhất là gì ?
- Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời thuyết lý khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sỹ. Nó mang đến cho chúng ta bao dung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã rất quen thuộc.
Như vậy nội dung của văn nghệ là gì ?
Nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học xã hội khác ở những điểm nào ?
- Những bộ môn khoa học khác như : Lịch sử, địa lý...khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội các quy luật khách quan. Văn nghệ tập chung khám phá thể hiện chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong tâm lý, tâm hồnn con người.
Để hiểu được sức mạnh kì diệu của văn nghệ, trước hết phải lý giải được vì sao con người cần đến tiếng nói của văn nghệ ?
Đọc đoạn văn :  "  Chúng ta nhận của những nghệ sỹ....cách sống của tâm hồn ". 
- Mỗi tác phẩm lớn như rọi vào bên trong chúng ta một anhhs sáng riêng...làm cho thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ  Văn nghệ giúp cho chúng ta được sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời, với chính mình.
Lấy VD từ các tác phẩm văn nghệ đã được và đọc thêm để làm sáng tỏ ?
VD : Các bài thơ " ánh trăng " của Nguyễn Duy, " Bài học đường đời đầu tiên" của Tô Hoài, " Bức tranh của em gái tôi " của Tạ Duy Anh.
- Văn nghệ với đời sống quần chúng nhân dân, những con người Việt Nam đang chiến đấu, sản xuất trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp "Những người rất đông....bị tù trung thân trong cuộc đời u tối, vất vả không mở được mắt " thì tiếng nói của văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc đời thường bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn gần gũi.
Như vậy nếu không có văn nghệ thì đời sống con người sẽ ra sao ?
Chú ý phần văn bản từ "Sự sống ấy " đến hết.
Trong đoạn văn tác giả đã đưa ra quan niệm của mình về bản chất của văn nghệ. Vậy bản chất của văn nghệ là gì ?
Từ bản chất của văn nghệ, tác giả đã diễn giải và làm rõ con đường đến với người tiếp nhận tạo nên sức mạnh kì diệu của nghệ thuật là gì ? 
- Là tiếng nói tình cảm. Tác phẩm văn nghệ chứa đựng tình yêu ghét, niềm vui buồn của con người chúng ta trong đời sống thường ngày.
Khi tác động bằng nội dung và cách thức đặc biệt này thì văn nghệ đã giúp con người điều gì ?
Nhận xét về nghệ thuật lập luận của tác giả, tác dụng của nghệ thuật lập luận đó ?
- Đến với một tác phẩm văn nghệ, chúng ta được sống cùng cuộc sống miêu tả trong đó, được yêu ghét, vui, buồn, đợi chờ... cùng các nhân vật và người nghệ sỹ.
Cảm nhận của em về cách viết văn nghị luận của tác giả qua văn bản này ?
Nêu nội dung chính của văn bản tiếng nói của văn nghệ ?
 .GIỚI THIỆU CHUNG :
I.GIỚI THIỆU CHUNG :
1.Tác giả : Nguyễn Đình Thi Với 2 luận điểm :
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với đời sống của con người.
- Văn nghệ có khả năng cảm hóa, sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kì diệu 
II. PHÂN TÍCH :
1.Nội dung của văn nghệ
- Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn thể hiện tư tưởng, tình cảm của nghệ sỹ, thể hiện đời sống tinh thần của cá nhân người sáng tác.
- Đó chính là lời gửi, lời nhắn một trong những nội dung của truyện kiều.
- Đó chính là lời gửi, lời nhắn của L.Tôn x Tôi.
+ Lời gửi của nghệ thuật :
- Lời gửi của nghệ thuật còn là tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng, phấn khích...
- Nội dung của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và đời sống tình cảm có tính cá nhân của người nghệ sỹ.
- Nội dung của văn nghệ còn là dung cảm là nhận thức của người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng, phát huy vô tận qua thế hệ người đọc, người xem.
2.Sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với đời sống con người.
- Con người cần đến tiếng nói của văn nghệ.
- Văn nghệ giúp ta sống đầy đủ hơn với cuộc sống của chính mình
- Văn nghệ góp phần làm tươi mát sinh hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ cho cuộc đời luôn vui tươi. Tác phẩm văn nghệ hay giúp cho con người luôn vui lên, biết rung cảm và ước mơ trong cuộc đời còn lắm vất vả cực nhọc.
- Nếu không có văn nghệ thì cuộc sống tinh thần thật nghèo nà, buồn tẻ tù túng.
+ Bản chất của văn nghệ :
- Nghệ thuật còn nói nhiều với tư tưởng, nhưng tư tưởng không khô khan, trừu tượng mà lắng sâu, thấm vào những cảm xúc, những nỗi niềm.
cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn chúng ta qua con đường tình cảm.
- Văn nghệ giúp mọi người tự nhận thức mình, tự xây dựng mình. Như vậy văn nghệ thực hiện các chức năng của nó một cách tự nhiên có hiệu quả lâu bền và sâu sắc.
.Nghệ thuật :
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí.
- Có nhiều dẫn chứng về văn thơ, về đời sống thực .
 TIẾNG VIỆT
3.Tìm hiểu về các phương châm hội thoại (tiếp)
GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS phân tích đúng sai.
Chốt lại kiến thức 
Chắc - Thể hiện độ tin cậy cao
- Có lẽ - Thể hiện độ tin cậy chưa cao
- Nếu không có những từ ngữ chắc, có lẽ thì ý nghĩa cơ bản của câu không thay đổi. Vì các từ đó thể hiện nhận định của người nói đối với sự việc trong câu, chứ không phải thông tin của sự việc.
Yêu cầu b; HS hoạt động cá nhân; GV theo dõi uốn nắn kịp thời
- Các từ ngữ ồ, trời ơi không chỉ sự vật, sự việc. ( Chỉ còn 5 phút mới chỉ sự việc)
- Các từ ồ, trời ơi mà chúng ta hiểu được là nhờ phần câu tiếp theo sau những tiềng này.
Các từ ồ, trời ơi được dùng để làm gì ?
- Các từ ồ, trời ơi dùng để giãi bày tình cảm, cảm xúc.
Trao đổi chung cả lớp theo câu hỏi; GV chốt kiến thức.
3.Tìm hiểu về các thành phần biệt lập:
a.Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
b- Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói.
- Các thành phần tình thái, cảm thán là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập.
TẬP LÀM VĂN
4.Tìm hiểu nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống.
 GV linh hoạt tổ chức các hoạt động phù hợp
HS đọc văn bản bệnh lề mề
Tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống ?
Cách trình bày hiện tượng trong văn bản có nêu được vấn đề của hiện tượng đó là do đâu ?
 Nguyên nhân của hiện tượng đó là do đâu ?
 Bệnh lề mề có những tác hại gì ?
 Tác giả phân tích tác hại của bệnh lề mề như thế nào ?
- Nhiều vấn đề không được bàn bạc thấu đáo hoặc lại phải kéo dài thời gian.
- Người đến đúng giờ cứ phải đợi.
Bố cục của bài viết có chặt chẽ không ?
HS đọc đề bài sgk (15)
 Đề bài thuộc loại gì ? Nêu sự việc gì ?
- Nêu hiện tượng người tốt việc tốt , nêu suy nghĩ của mình về hiện tượng ấy.
 Những việc làm của nghĩa nói lên điều gì ?
 Vì sao đoàn thanh niên TPHCM phát động phong trào học tập bạn Nghĩa ?
- Vì Nghĩa là tấm gương tốt, biết kết hợp giữa học và hành, có đầu óc sáng tạo .
 Nếu mọi hs đều làm như Nghĩa thì đời sống sẽ như thế nào ?
- Đời sống sẽ tốt đẹp 
4.Tìm hiểu nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống
- Hiện tượng ấy là thói quen kém văn hóa của những người không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác .
2.Nguyên nhân :
- Không có lòng tự trọng và không biết tôn trọng người khác.
- ích kỉ vô trách nhiệm với công việc.
3.Tác hại :
- Không bàn bạc được công việc một cách đầy đủ .
- Làm mất thời gian của người khác .
- Tạo ra một thói quen kém văn hóa .
4.Bài viết mạch lạc, chặt chẽ.
2. Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc; hiện tượng; đời sống
a.Tìm hiểu đề :
- Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống .
b.tìm ý :
- NHững việc làm của Nghĩa cho ta thấy nếu có ý thức sống có ích thì mỗi người có thể bắt đầu cuộc sống bằng những việc làm bình thường nhưng có hiệu quả.
LUYỆN TẬP
Văn bản
 GV giới thiệu một số văn bản để HS lựa chọn; GV định hướng cho HS thực hiện theo yêu cầu
1.Văn bản:
a, GV hướng dẫn học sinh lựa chọn tác phẩm văn nghệ và phát biểu suy nghĩ về tác động của tác phẩm ấy với bản thân.
2.Luyện tập về các thành phần biệt lập
GV tổ chức HĐ nhóm đôi thực hiện yêu cầu a ; b; c
HS báo cáo kết quả trước lớp. GV chốt và cùng HS phân tích đúng sai.
=> GV chốt ý đúng hS ghi vào vở
2.Luyện tập về các thành phần biệt lập
a, (1) Có lẽ => tình thái
(2) Chao ôi => cảm thán
 (3) Hình như => tình thái
(4) Chả nhẽ => tình thái
B, Trình tự tăng dần độ tin cậy:
Dường như; có vẻ như; hình như; có lẽ; chắc là; chắc hẳn; chắc chắn.
3.Lyện tập nghị luận về một sự việc; hiện tượng đời sống.
Hướng dẫn viết bài nêu ý kiến về một sự việc; hiện tượng ở địa phương
1.Vấn đề môi trường :
- Hậu quả của việc phá rừng với thiên tai lũ lụt, hạn hán.
- Hậu quả của việc chặt phá cây xanh, ô nhiễm bầu không khí.
- Hậu quả của rác thải bừa bãi.
2.Vấn đề quyền trẻ em:
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương đến trẻ em ( xây dựng, sửa chữa trường học, nơi vui chơi, giúp đỡ những trẻ em khó khăn.
- Sự quan tâm của nhà trường đến trẻ em.
- Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình.
3.Vấn đề xã hội :
- Quan tâm giúp đỡ đối với các gia đình thuộc diện chính sách, những gia đình khó khăn.
- những tấm gương sáng trong thực tế
- Những tấm gương về lòng nhân ái 
- Những vấn đề liên quan đến tham 
nhũng, tệ nạn xã hội.
+ Cách viết : Yêu cầu về nội dung:
- Sự việc hiện tượng được đề cập phải mang tính phổ biến trong xã hội.
- Phải trung thực có tính khách quan 
-Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính khách quan và có sức thuyết phục.
- Nội dung bài viết giản dị dễ hiểu tránh dài dòng.
 + Yêu cầu về hình thức :
- Bài viết phải đủ ba phần.
- Bài viết phải đủ luận điểm, luận cứ, lập luận.
HOẠT ĐỘNG D : VẬN DỤNG:
GV Hướng dẫn HS Về nhà thực hiện theo SHD
HOẠT ĐỘNG E: TÌM TÒI MỞ RỘNG
HS tìm hiểu và sưu tầm những bài viết về ý nghĩa và tác dụng của văn nghệ với đời sống con người.
 IV: RÚT KINH NGHIỆM SAU TIẾT DẠY:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_9_vnen_tuan_21_dang_thi_mai_phuong.docx