Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 9 - Đặng Thị Mai Phương
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 9 - Đặng Thị Mai Phương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 VNEN - Tuần 9 - Đặng Thị Mai Phương
Tuần : 9 – Bài9 ( Từ tiết 41 đến tiết 45) ĐỒNG CHÍ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh của người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ. - Nắm được nghệ thuật đặc sắc của bài thơ: chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giàu ý nghĩa biểu trưng - HS biết được tên một số tác giả văn học Yên Bái ; sưu tầm và nhận xét đưa ra hiểu biết về văn học địa phương. Giúp HS nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9 (từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng) Nắm vững hơn cách làm bài văn tự sự kết hợp với miêu tả; nhận ra được những chỗ mạnh chỗ yếu của mình khi viết loại bài này. II. CHUẨN BỊ 1. Giáo viên : Định hướng tiết học, nghiên cứu SHD ; phân bố thời gian hợp lý 2. Học sinh : Chuẩn bị bài theo sách hướng dẫn học. III. TIẾN TRÌNH GÌƠ HỌC Ổn định tố chức 1': LỚP Tiết:41 Tiết : 42 Tiết : 43 Tiết : 44 Tiết 45 9A ...................... ...................... ..................... ..................... .................... 9B ...................... ...................... ..................... ..................... .................... 2. Kiểm tra 2' GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS 3 Hoạt động dạy và học : Hoạt động của giáo viên – học sinh Nội dung kiến thức cần đạt HOẠT ĐỘNG A: KHỞI ĐỘNG Tình đồng chí, tình đồng đội của người chiến sĩ cách mạng - anh bộ đội Cụ Hồ. Chính Hữu là một trong những nhà thơ đầu tiên đóng góp thành công vào đề tài ấy bằng bài thơ đặc sắc: "Đồng chí" HOẠT ĐỘNG B: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VĂN BẢN 1.Đọc văn bản GV tổ chức cho HS hoạt động chung – hướng dẫn HS cách đọc; nhận xét cách đọc. GV có thể tạo hệ thống câu hỏi gợi mở cho HS dễ tìm hiểu: Học sinh đọc chú thích về tác giả và tác phẩm . Nêu vài nét về tác giả ? là một nhà thơ quân đội.20 tuổi tòng quân làm nhiệm vụ ở trung đoàn Thủ Đô . Nêu xuất xứ của bài thơ ? Thời điểm bài thơ ra đời có gì đặc biệt ? (Chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947 Chính Hữu tham gia chiến đấu ,hoàn cảnh chiến đấu vô cùng gian khổ thiếu thốn nhờ có đồng chí đồng đội động viên mà họ đã vượt qua gian khổ Trong hoàn cảnh đó bài thơ đã ra đời như một lời cảm tạ động viên chiến sĩ ta chiến đấu ). Bài thơ lần đầu tiên đăng trên tờ báo tường của đại đội ->. Sau đó đăng trên tờ “ Sự thật “ Nêu bố cục của bài thơ ? P1: 7 câu đầu : Cơ sở để hình thành tình đồng chí . P2 : 10 câu tiếp theo : Biểu hiện sinh động về tình đồng chí. P3: Còn lại : Biểu tượng đặc sắc về tình đồng chí Hai câu đầu giới thiệu vấn đề gì ? + Quê anh :nước mặn đồng chua . + Làng tôi .: đất cày lên sỏi đá. -> Phép đối : Quê anh / Làng tôi . Thành ngữ : Nước mặn đồng chua Cách giới thiệu quê hương anh bộ đội có gì đặc biệt ? Qua nghệ thuật ,em hiểu được điều gì về quê hương của anh bộ đội ? (Có gì giống về không gian và con người ?) Cho học sinh đọc 5 câu tiếp theo . Bình thường người xa lạ là người không quen biết nhau ...nhà thơ muốn cắt nghĩa điều gì ? - Xa lạ ... hẹn quen nhau : -Lời thơ" Súng bên súng đầu sát bên đầu "gợi ra cảnh tượng như thế nào ? Súng bên súng ... đầu : cách nói hàm súc ,hình tượng Cách nói có gì đặc biệt ?Từ đó đặc điểm nào của tình đồng chí được cắt nghĩa ? Chi tiết" đêm rét hung chăn thành đôi tri kỉ " gợi ra một cách hiểu như thế nào về tình đồng chí ? Câu 7 bỗng đột ngột ngắt hai từ đồng chí gieo vào giữa bài tơ có tác dụng biểu cảm như thế nào ? Em cảm nhận được gì qua câu thơ ? GV: Xúc động và tự hào về tình đồng chí cao cả thiêng liêng cùng chung lí tưởng chiến đấu của những người lính vốn là những trai cày giàu lòng yêu nước ra trận đánh giặc . Đi hết khổ thơ ,ta hiểu được tình cảm cội nguồn nào của tình "đồng chí" ? Cho học sinh đọc những câu thơ còn lại . Trong ba câu đầu phần 2 những hình ảnh nào được khắc hoạ ? Ruộng nương anh .../Gian nhà không mặc kệ gió lung lay ./Giếng nước gốc đa . Nghệ thuật nhân hoá - ẩn dụ : Chi tiết Giếng nước gốc đa nói lên điều gì ? G V: là hình ảnh quê hương người thân đang theo dõi từng bước chân người ra trận hay người ra trận vẫn đêm ngày ôm ấp hình bóng của quê hương . Cho học sinh đọc 7 câu tiếp . 3 câu thơ đầu cho em biết tình đồng chí ở đây biểu hiện ntn? Ruộng nươngra lính Em hiểu từ "mặc kệ" ở đây ntn? - Bỏ lại nhà gian nhà, mảnh ruộng đi chiến đấu, mặc kệ có phần vui hóm hỉnh, lạc quan. - Họ không phải là những người vô trách nhiệm mà họ ra đi vì nước. Trong các câu thơ đó hiện thực nào được khắc hoạ ? Hiện thực chiến tranh đã hiện lên qua chi tiết nào ? Anh với tôi : + Biết từng cơn ớn lạnh ... + Rốt run người vầng trán ướt mồ hôi . +áo anh rách vai .. +Quần tôi ... +Chân không giày ..=>Nghệ thuật : Đối ,liệt kê Em đã hình dung cuộc sống của người lính hồi đầu kháng chiến chống Pháp như thế nào ? - Hiện thực của cuộc chiến tranh được phản ánh một cách chân thực giúp ta hình dung được những khó khăn thiếu thốn . Người lính ra trận phải chịu những nỗi đau của những cơn sốt rét rừng hành hạ .Trong muôn vàn khó khăn đó họ vẫn “cười buốt giá” vẫn lạc quan yêu đời .Cảm xúc dồn nén được trào lên thương nhau tay nắm lấy bàn tay .Truyền cho nhau hơi ấm của sự thông cảm chia sẻ .Truyền cho nhau tình thương và sức mạnh để vượt qua thử thách . Ba câu cuối gợi hình tượng như thế nào ?( Không gian thời gian tư thế của người chiến sĩ ?) -Thời gian : đêm nay . - Không gian : Rừng hoang sương muối . - Tư thế : đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới . => chủ động , đoàn kết , sẵn sàng - Hình ảnh : Đầu súng trăng treo . Cảm nhận của em về khổ thơ ? G V giảng bình : Đêm mùa đông giá rét giữa rừng núi hoang vu họ đang đứng cạnh nhau ,kề vai sát cánh bên nhau sừng sững giữa đất trời vững chãi hiên ngang trước sự khắc nghiệt của chiến tranh và thiên nhiên của những thiếu thốn về vật chất và khó khăn tạo nên một tượng đài về người lính : Bình tĩnh tự tin ,chủ động . Kết thúc bài thơ là hình ảnh "đầu súng trăng treo ". .Hình ảnh đó có gì đặc sắc ? Đặc sắc nghệ thuật về bài thơ Đồng chí ? Qua bài thơ em hiểu gì về tình đồng chí ,đồng đội và hình ảnh người lính hồi đầu kháng chiến chống Pháp I/ Đọc văn bản. II/ Tìm hiểu văn bản 1.Tác giả - Chính Hữu sinh năm 1926 quê ở Can Lộc –Hà Tĩnh , -Đề tài chủ yếu viết về người lính . 2. Tác phẩm : *Bài thơ : Đồng chí ra đời năm 1948 trích trong tập “ Đầu súng trăng treo “ . 3.Thể thơ, bố cục - Thể thơ tự do - Bố cục Bài thơ chia làm 3 phần . II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN : 1. Cơ sở của tình đồng chí - 2câu thơ đầu : => Họ đều là những người nông dân trên các miền quê nghèo khó Tiếng gọi của tổ quốc -> tình đồng chí đồng đội là tình cảm mới mẻ tự nhiên của những người cùng chí hướng - Cùng chung lí tưởng chiến đấu , chung nhiệm vụ Cùngchia sẻ những khó khăn thiếu thốn - Câu thơ đặc biệt “ đồng chí ” Tình đồng chí được xây cất từ tình cảm của giai cấp cần lao . Đó là thứ tình cảm tự nhiên rộng lớn ,mới mẻ nhưng cũng thật gần gũi với mọi người . 2 : Những biểu hiện của tình đồng chí . -> Cảm thụ sâu xa những tâm tư nỗi lòng của nhau: nỗi nhớ nhà, tình cảm lúc lên đường ra trận Đồng chí cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn.Sức mạnh của tình cảm keo sơn gắn bó: giúp người lính vượt qua mọi gian khổ 3, Biểu tượng người lính . - Nghệ thuật : đối, ẩn dụ . Trăng – Súng ; Gần – Xa ; Thực tại và mơ mộng . Đó là vẻ đẹp hài hoà của người chiến sĩ ,thi sĩ ,vẻ đẹp cuộc đời của anh bộ đội Cụ Hồ .Là hình ảnh biểu tượng độc đáo : ánh trăng là biểu tượng của hoà bình và niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai . Khai thác chất liệu hiện thực của cuộc đời người lính Chất tráng lệ ,mộc mạc ,bình dị mà cao cả thiêng liêng .Giọng thơ thủ thỉ tâm tình .Nghệ thuật đối xứng .Hình ảnh biểu tượng CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG GV thực hiện linh hoạt theo SHD. Cũng có thể dùng máy chiếu giới thiệu về rang văn học nghệ thuật của Yên Bái hoặc dạy theo chương trình địa phương của SGD Yên Bái như sau: I.VĂN XUÔI YÊN BÁI SAU 1975 1.Tác giả: Quang Bách, Bùi Kim Cúc, Lê Quốc Hùng, Bá Khánh, Hà Lâm kì, Vũ Quý, Hoàng Hữu Sang, Nguyễn Hiền Lương. 2.Tác phẩm: II. TÁC PHẨM KỈ VẬT CUỐI CÙNG: 1.Tác giả: - Hà Lâm Kỳ với bút danh là Vi Hà, sinh 1952, quê ở Văn Chấn, hiện là phó giám đốc sở VHTT Yên Bái, hiệu trưởng trường trung cấp văn hóa - Nghệ thuật Yên Bái. 2.tác phẩm: Gồm 10 phần III.PHÂN TÍCH: 1.Tóm tắt: GV đọc tóm tắt cho học sinh hiểu được truyện 2.Phân tích: - Hoàng Văn Thọ mong muốn được tham gia trận đánh ở Đèo Din. - Sự bình tĩnh, ý thức kỉ luật. - Tinh thần dũng cảm sự hi sinh anh dũng. - Sống tình cảm, yêu quê hương, là người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi dũng cảm. 3.Tổng kết : * Ghi nhớ: Yên bái có một đội ngũ sáng tác văn xuôi đông đảo và phong phú, họ am hiểu và găn bó với cuộc sống con người Yên Bái. Các tác phẩm văn xuôi Yên Bái đã phản ánh khá toàn diện hiện thực cuộc sống trên quê hương Yên Bái với nhiều thể loại : Truyện, ký và tiểu thuyết. HOẠT ĐỘNG C: LUYỆN TẬP PHẦN VĂN HS dựa vào nội dung tiết học HS hoàn thiện mục (1a),(1b) theo yêu cầu 2.PHẦN TIẾNG VIỆT: TỔNG KẾT TỪ VỰNG I.TỪ ĐƠN ,TỪ PHỨC. 1.Từ đơn. 2.Từ ghép: Ngặt nghèo, giam giữ, bó buộc, tươi tốt, bọt bèo. Từ láy: nho nhỏ ,gật gù, 3.Giảm nghĩa: trăng trắng, đèm đẹp,lành lạnh Tăng nghĩa: sạch sành sanh, sát sàn sạt. II.THÀNH NGỮ: 1.Thành ngữ: - Là cụm từ có cấu tạo cố định biểu thị một ý nghĩa nhất định. 2.Các thành ngữ: Đánh trống bỏ dùi, được voi đòi tiên, nước mắt cá sấu. Chó treo mèo đậy 3. Tìm thành ngữ có yếu tố chỉ động vật, thực vật? Đầu voi đuôi chuột, mỡ để miệng mèo, chó cắn áo rách, cưỡi ngựa xem hoa. Dây cà ra dây muống , chó ăn đá gà ăn sỏi, III.NGHĨA CỦA TỪ: 1.Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị. 2. Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa. -Từ nhiều nghĩa - nghĩa gốc - nghĩa chuyển 3- Từ đồng âm là những từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau. 4. Từ đồng nghĩa Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau 5. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau 6.Trường từ vựng Là tập hợp tất cả những từ có một nét chung về nghĩa GV hướng dẫn HS dựa vào lý thuyết giải quyết các bài tập theo hướng dẫn 3.Trả bài TLV số 2 văn tự sự: Sau khi HS trao đổi theo nhóm đôi GV nhận xét chung như sau: Ưu điểm: -Một số em đã xác định được yêu cầu của đề bài. Vận dụng yếu tố miêu tả vào bài khá linh hoạt. - Bài viết sinh động, giàu cảm xúc. Diễn đạt tương đối lưu loát, bố cục bài viết khá chặt chẽ 2.Tồn tại: - Bố cục bài làm ở một số em chưa mạch lạc, cần chú ý tách ý, tách đoạn. - Sử dụng yếu tố miêu tả chưa linh hoạt, đôi khi qua lạm dụng làm cho bài viết thiếu tập chung. - Còn mắc lỗi diến đạt, dùng từ, đặt câu; còn sai chính tả . Chữ viết ở một số bài còn cẩu thả, chưa khoa học ; không xác định được yếu tố miêu tả ; nhầm lẫn ngôi kể. - Một số bài làm còn sơ sài, kết quả chưa cao HOẠT ĐỘNG D : VẬN DỤNG: GV Hướng dẫn HS Về nhà thực hiện theo SHD HOẠT ĐỘNG E: TÌM TÒI MỞ RỘNG GV hướng dẫn HS tìm đọc thêm một số bài viết về bài thơ Đồng chí của Chính Hữu Vào cuối năm 1947, tôi tham gia chiến dịch Việt Bắc. Địch nhảy dù ở Việt Bắc và hành quân từ Bắc Kạn đến Thái Nguyên. Chúng tôi phục kích từng chặng đánh, truy kích binh đoàn Beaufré. Khi đó tôi là chính trị viên đại đội. Phải nói là chiến dịch vô cùng gian khổ. Bản thân tôi cũng chỉ phong phanh trên người một bộ áo cánh, đầu không mũ, chân không giày. Đêm ngủ nhiều khi phải rải lá khô để nằm, không có chăn màn, ăn uống rất kham khổ vì đang trên đường hành quân truy kích địch. Tôi cũng phải có trách nhiệm chăm sóc anh em thương binh và chôn cất một số tử sĩ. Sau trận đó, tôi ốm, phải nằm lại điều trị; đơn vị cử một đồng chí ở lại săn sóc tôi. Trong khi ốm, nằm ở nhà sàn heo hút, tôi làm bài thơ Đồng chí. Bài thơ Đồng chí được làm sau bài thơ Ngày về. Tôi thấy lúc này làm thơ cao xa quá là vô trách nhiệm với những người cùng chiến đấu và hi sinh với mình. Trong bài thơ Đồng chí, tôi muốn nhấn mạnh đến tình đồng đội. Suốt cả cuộc chiến đấu chỉ có một chỗ dựa dường như là duy nhất để tồn tại, để chiến đấu là tình đồng chí, tình đồng đội. Đồng chí ở đây là tình đồng đội, không có đồng đội tôi không thể nào làm tròn được trách nhiệm, không có đồng đội tôi cũng đã chết lâu rồi. Bài Đồng chí là lời tâm sự viết ra để tặng đồng đội, tặng người bạn nông dân của mình. Bài thơ viết có đối tượng. Tôi hiểu và quý mến người đồng đội của tôi nên tiếng nói thơ ca giản dị và chân thật. Tuy nhiên Đồng chí không phải là bài thơ nôm na. Trước Cách mạng, tôi có làm một ít thơ. Trong thơ, tôi cố gắng để nói cái cần nói, không nói dài, nói thừa. Tôi mong có được sự hàm súc, cô đọng của lời thơ, và hình ảnh thơ phải mang tính tạo hình. Tôi là lính của Trung đoàn Thủ đô. Tôi vào bộ đội ngày 19-12-1946. Bước vào cuộc kháng chiến, tuổi trẻ nhiều lúc bốc men say. Bài "Ngày về/" phản ánh một mặt khía cạnh của tâm trạng tôi và bài Đồng chí cũng phản ánh một mặt của tình cảm tôi. Bài thơ được làm nhanh. Tôi làm để tặng bạn. Tôi không phải là nông dân và quê hương tôi cũng không phải trong cảnh "nước mặn đồng chua” hoặc đất cằn cỗi sỏi đá. Cái tôi trong bài thơ có những chi tiết không phải là tôi mà là của bạn, nhưng về cơ bản thì là của tôi. Tất cả những hình ảnh gian khổ của đời lính thiếu ăn, thiếu mặc, sốt rét, bệnh tật... bạn và tôi đều cùng trải qua. Trong những hoàn cảnh đó, chúng tôi là một, gắn bó trong tình đồng đội. Viết về bộ đội nhưng thơ tôi thiên về khai thác đời sống nội tâm, tình cảm, ít có những chuyện đùng đoàng, chiến đấu. Tôi làm bài Đồng chí cũng là tình cảm chân tình tự nhiên không có sự gò ép, gắng gượng nào và nó cũng nằm trong tư duy thơ ca quen thuộc của tôi. Bài thơ có những hình ảnh cô đúc như "Đầu súng trăng treo". Tôi thấy có bạn phân tích hình ảnh "đầu súng" là tượng trưng cho người chiến sĩ đang bảo vệ quê hương và "vầng trăng" tượng trưng cho quê hương thanh bình. Tôi không nghĩ thế khi viết, còn hình tượng thơ có thể gợi cho người đọc nghĩ thế là tuỳ ở các bạn. Vấn đề đối với tôi đơn giản hơn. Trong chiến dịch nhiều đêm có trăng. Đi phục kích giặc trong đêm trước mắt tôi chỉ có ba nhân vật: khẩu súng, vầng trăng và người bạn chiến đấu. Ba nhân vật quyện với nhau tạo ra hình ảnh "đầu súng trăng treo". Lúc đầu tôi viết là "đầu súng mảnh trăng treo" sau đó bớt đi một chữ. "Đầu súng trăng treo", ngoài hình ảnh bốn chữ này còn có nhịp điệu như nhịp lắc của một cái gì lơ lửng chông chênh trong sự bát ngát. Nó nói lên một cái gì lơ lửng ở rất xa chứ không phải là buộc chặt, suốt đêm vầng trăng ở bầu trời cao xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng đối với chúng tôi như một người bạn; rừng hoang sương muối là một khung cảnh thật. Rừng mùa đông ở Việt Bắc rất lạnh, nhất là vào những đêm có sương muối. Sương muối làm buốt tê da như những mũi kim châm và đến lúc nào đó bàn chân tê cứng đến mất cảm giác. Tất cả những gian khổ của đời lính trong giai đoạn này thật khó kể hết nhưng chúng tôi vẫn vượt lên được nhờ ở sự gắn bó, tiếp sức của tình đồng đội trong quân ngũ. Cho đến hôm nay, mỗi khi nghĩ đến tình đồng đội năm xưa, lòng tôi vẫn còn xúc động, bồi hồi.
File đính kèm:
- giao_an_ngu_van_lop_9_vnen_tuan_9_dang_thi_mai_phuong.docx